Thứ Hai, 8 tháng 12, 2014

Các yếu tố hình thành Tư tưởng Hồ Chí Minh

Tư tưởng Hồ Chí Minh là một hệ thống quan điểm toàn diện và sâu sắc về những vấn đề cơ bản của cách mạng Việt Nam, từ cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân đến cách mạng xã hội chủ nghĩa; là kết quả của sự vận dụng sáng tạo và phát triển chủ nghĩa Mác – Lênin vào điều kiện cụ thể nước ta, đồng thời là sự kết tinh tinh hoa dân tộc và trí tuệ thời đại nhằm giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp và giải phóng con người.
Có hai yếu tố cơ bản cấu thành nên tư tưởng Hồ Chí Minh, đó là yếu tố khách quan và yếu tố chủ quan. Nghiên cứu chuyên sâu hơn về từng vấn đề sẽ giúp ta hiểu rõ và hoàn thiện hơn về tư tưởng Hồ Chí Minh.

Về yếu tố khách quan:
Khách quan là những tất cả những điều kiện sản xuất vật chất và quan hệ xã hội đang tồn tại, không phụ thuộc vào ý chí và ý thức của con người. Nó không xuất phát chủ thể và yếu tố khách quan thường đánh giá được vấn đề hay tác động vào chủ thể một cách có hiệu quả nhất. Quay trở lại với việc hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh, ở đây có hai cơ sở hết sức quan trọng :

Thứ nhất là bối cảnh lịch sử hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh.
Hồ Chí Minh sinh ra và lớn lên trong hoàn cảnh đất nước và thế giới có nhiều biến động. Ở trong nước, chính quyền triều Nguyễn đang từng bước khuất phục trước cuộc xâm lược vủa tư bản Pháp bằng việc lần lượt ký các hiệp ước đầu hàng, thừa nhận nền bảo hộ của thực dân Pháp trên toàn cõi Việt Nam. Cuối thế kỷ XIX, các cuộc khởi nghĩa vũ trang dưới khẩu hiệu “Cần Vương” thất bại, hệ tư tưởng phong kiến tỏ ra lỗi thời với các nhiệm vụ lich sử. Bên cạnh đó, các cuộc khai thác thuộc địa của thực dân Pháp khiến cho xã hội nước ta có những chuyển biến và phân hóa, giai cấp công nhân, tiểu tư sản và tư sản bắt đầu xuất hiện. Cùng với đó là các trào lưu cải cách ở Nhật bản, Trung Quốc tràn vào nước ta làm cho các phong trào yêu nước chuyển dần sang xu hướng dân chủ tư sản. Tiêu biểu trong thời kỳ này là phong trào yêu nước của các sĩ phu Nho học có tư tưởng tiến bộ, thức thời như: Phan Bội Châu, Phan Châu Trinh, Hoàng Hoa Thám .. nhưng vẫn thất bại, nó chưa phải là lối thoát rõ ràng, là lối đi đúng đắn. Phong trào cứu nước của nhân dân ta muốn giành được thắng lợi phải đi theo một con đường mới.

Trong khi con thuyền Việt Nam còn đang lênh đênh chưa rõ bến bờ phải đi tới thì lịch sử thế giới trong giai đoạn này cũng có những chuyển biến to lớn. Chủ nghĩa đế quốc trở thành kẻ thù chung của các dân tộc thuộc địa. Trong quá trình xâm lược đó, sự bóc lột phong kiến vẫn được duy trì và bao trùm lên nó là sự bóc lột tư bản chủ nghĩa, làm dẫn tới sự xuất hiện thêm giai cấp mới là giai cấp công nhân và giai cấp tư sản. Đặc biệt, vào cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX, một cao trào cách mạng thế giới nổ ra với đỉnh cao là Cách mạng tháng Mười Nga năm 1917. Thắng lợi ấy đã lật đổ nhà nước tư sản, thiết lập chính quyền Xô viết, “làm thức tỉnh nhân dân châu Á”, mở ra trước mắt họ thời đại cách mạng chống đế quốc, giải phóng dân tộc. Quan trọng hơn hết là nhiều thuộc địa đã được giải phóng, hình thành nên các quốc gia độc lập và dẫn tới sự ra đời của Liên bang Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Xôviết (1922), Quốc tế cộng sản (3/1919), phong trào công nhân của các nước tư bản chủ nghĩa phương Tây và phong trào giải phóng dân tộc của các nước thuộc địa phương Đông ngày càng có quan hệ mật thiết với nhau hơn trong việc chống kẻ thù chung là chủ nghĩa đế quốc.

Thứ hai trong cơ sở khách quan đó chính là những tiền đề tư tưởng – lý luận.
Lịch sử dựng nước và giữ nước ngàn đời của dân tộc ta đã hình thành nên những giá trị truyền thống đặc sắc và cao quý, trở thành tiền đề tư tưởng, lý luận xuất phát hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh. Đó là truyền thống yêu nước, là tinh thần tương thân tương ái, ý thức cố kết cộng đồng, là ý chí vươn lên mọi khó khăn thử thách, là trí thông minh, tài sáng tạo, quý trọng hiền tài.. Trong những giá trị đó, chủ nghĩa yêu nước truyền thống là tư tưởng, tình cảm cao quý nhất, là cội nguồn của trí tuệ sáng tạo và lòng dũng cảm của người Việt Nam, cũng là chuẩn mực đạo đức của toàn dân tộc. Cũng chính nhờ nó mà đã thúc giục Nguyền Tất Thành quyết chí ra đi tìm đường cứu nước. Chủ nghĩa yêu nước sẽ biến thành lực lượng vật chất thực sự khi nó ăn sâu vào tiềm thức, vào ý chí và hành động của mỗi con người.

Kết hợp các giá trị truyền thống của văn hóa phương Đông với các thành tựu hiệ đại của văn minh phương Tây – đó chính là nét đặc sắc trong quá trình hình thành tư tưởng, nhân cách và văn hóa Hồ Chí Minh. Người đã tự biết làm giàu trí tuệ của mình bằng vốn trí tuệ của thời đại , Đông và Tây, vừa tiếp thu, vừa gạn lọc để từ tầm cao tri thức nhân loại mà suy nghĩ, lựa chọn, kế thừa và đổi mới, vận dụng và phát triển.
Đặc biệt, chủ nghĩa Mác – Lênin là cơ sở thế giới quan và phương pháp luận của tư tưởng Hồ Chí Minh. Việc tiếp thu chủ nghĩa Mác – Lênin ở Hồ Chí Minh thực chất là chặng đường chiến thắng biết bao khó khăn với sự lựa chọn vững chắc, tránh được những sai lầm dẫn đến ngõ cụt. Thế giới quan và phương pháp luận Mác – Lênin đã giúp Hồ Chí Minh tổng kết kiến thức và kinh nghiệm thực tiễn để tìm ra con đường cứu nước: “trong cuộc đấu tranh, vừa nghiên cứu lý luận Mác – Lênin, vừa làm công tác thực tế, dần dần tôi hiểu được rằng chỉ có chủ nghĩa xã hội, chủ nghĩa cộng sản mới giải phóng được các dân tộc bị áp bức và những người lao động trên thế giới”, “Bây giờ học thuyết nhiều, chủ nghĩa nhiều, nhưng chủ nghĩa chân chính nhất, chắc chắn nhất, cách mệnh nhất là chủ nghĩa Lênin”.

Về yếu tố chủ quan:
Chủ quan là hoạt động của con người nói chung, của những tập đoàn xã hội, giai cấp, đảng phái và của từng con người. Nó xuất phát từ bản thân mỗi chủ thể, là điều kiện tiên quyết trong mỗi hành động của con người. Yếu tố chủ quan trong hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh bao gồm ở hai đặc điểm chính.

Thứ nhất là khả năng tư duy và trí tuệ Hồ Chí Minh. Trong suốt những năm tháng hoạt động trong nước và bôn ba khắp thế giới để học tập, nghiên cứu, Người không ngừng quan sát, nhận xét thực tiễn, làm phong phú thêm sự hiểu biết của mình, đồng thời hình thành nên những cơ sở quan trọng để tạo dựng nên những thành công trong lĩnh vực hoạt động lý luận của Người về sau. Hồ Chí Minh khám phá các quy luật vận động xã hội, đời sống văn hóa và các cuộc đấu tranh của các dân tộc trong hoàn cảnh cụ thể để khái quát thành lý luận, đem lý luận chỉ đạo hoạt động thực tiễn và được kiểm nghiệm trong thực tiễn. Nhờ đó mà lý luận Hồ Chí Minh mang giá trị khách quan, cách mạng và khoa học.

Thứ hai là phẩm chất đạo đức và năng lực hoạt động thực tiễn. Biểu hiện trước hết là ở tư duy độc lập, tự chủ, sáng tạo, cộng với đầu óc phê phán tinh tường, sáng suốt. Là Người có bản lĩnh kiên định , luôn tin vào nhân dân, khiêm tốn bình di; nhạy bén với cái mới, có đầu óc thực tiễn. Người luôn khổ công học tập để chiếm lĩnh đỉnh cao tri thức nhân loại , một chiến sĩ cộng sản nhiệt thành cách mạng.
Tóm lại, tư tưởng Hồ Chí Minh là sản phẩm tổng hòa của những điều kiện khách quan và chủ quan, của truyền thống văn hóa dân tộc và tinh hoa văn hóa nhân loại. Từ thực tiễn dân tộc và thời đại được Hồ Chí Minh tổng kết, chuyển hóa sắc sảo, tinh tế với một phương pháp khoa học, biện chứng, tư tưởng Hồ Chí Minh đã trở thành kim chỉ nam trong mọi hành động, là tư tưởng Việt Nam hiện đại.

Hồ Chí Minh – ngôi sao sáng của dân tộc Việt Nam ta, được UNESCO công nhận là “anh hùng giải phóng dân tộc, danh nhân văn hóa thế giới”. Suốt cuộc đời người gắn liền với sự nghiệp cách mạng của dân tộc, là một người yêu nước chân chính, một chiến sĩ cộng sản nhiệt thành cách mạng, mang trong mình một trái tim yêu nước thương dân, sẵn sang hi sinh vì độc lập tự do của Tổ quốc, hạnh phúc của đồng bào. Và có thể khẳng định rằng: Chủ tịch Hồ Chí Minh – Người hội tụ đầy đủ tinh hoa văn hóa toàn dân tộc.

Hồ Chí Minh được sinh ra ở xã Kim Liên, huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An – một mảnh đất quê hương giàu truyền thống cách mạng và có lòng yêu nước sâu sắc. Ngay từ nhỏ, Người đã được chứng kiến cảnh đất nước lầm than, nhân dân bị áp bức bóc lột dã man, khổ cực nên đâu đó trong trái tim của Người đã có những suy nghĩ, quyết tâm phải đứng lên cứu lấy quê hương và đất nước mình.

Bên cạnh đó, thân phụ của Người là một nhà nho tên Nguyễn Sinh Sắc, từng đỗ phó bảng và ông Nguyễn Sinh Sắc là định hướng cho Người con đường học tập, lối đi đúng đắn ngay từ những bước đầu tiên. Vì thế mà Hồ Chí Minh được học tập, tiếp xúc với nền văn hóa dân tộc một cách bài bản, có hệ thống; qua đó tư tưởng yêu nước, thương dân đã được vun đắp và ngày càng bùng cháy mạnh mẽ.

Trong suốt quá trình học tập hay từ khi ra đi tìm đường cứu nước đến khi trực tiếp lãnh đạo cách mạng thành công, dù ở đâu, Hồ Chí Minh vẫn phát huy những tư tưởng nhân văn, nhân đạo cao cả và không ngừng tiếp thu, bổ sung tích lũy những vốn sống, vốn hiểu biết về văn hóa nhân loại. Người đã kết hợp có sáng tạo các giá trị truyền thống của văn hóa phương Đông với các thành tựu hiện đại của văn minh phương Tây vào vốn tri thức của mình. Đối với văn hóa phương Đông, cùng với những hiểu biết về Hán học, Người chắt lọc những gì tinh túy nhất trong các học thuyết triết học, Nho giáo hay trong tư tưởng của Lão Tử, Mặc Tử, Quản Tử… Về Phật giáo, Hồ Chí Minh tiếp thu và chịu ảnh hưởng sâu sắc các tư tưởng vị tha, từ bi bác ái, cứu khổ cứu nạn; là nếp sống có đạo đức, trong sạch, giản dị; là tinh thần bình đẳng, dân chủ, không phân biệt đẳng cấp; tiếp tục tham gia vào cuộc đấu tranh chống kẻ thù chung của toàn dân tộc.. Cùng với đó, Hồ Chí Minh còn tiếp thu nền văn hóa dân chủ và cách mạng phương Tây. Tóm lại, Người đã tiếp nhận, gạn lọc để từ tầm cao tri thức của nhân loại mà suy nghĩ, kế thừa và đổi mới, vận dụng và phát triển, làm giàu vốn trí tuệ của mình bằng vốn trí tuệ của thời đại.

Những tinh hoa, những giá trị tốt đẹp của văn hóa dân tộc luôn được Người thể hiện trong các tác phẩm lý luận cách mạng, văn học, báo chí do Người làm chủ biên hoặc chủ bút. Năm 1925, Người viết tác phẩm “Bản án chế độ thực dân Pháp” tố cáo chính sách thực dân tàn bạo của Pháp và đề cập đến phong trào đấu tranh của các dân tộc thuộc địa. Sau đó, cuốn Đường kách mệnh được xuất bản vào năm 1927. Từ 8/1942 đến 9/1943, Người viết Nhật ký trong tù trong suốt quá trình chuyển lao hơn 30 lần. Ngày 2/9/1945, Bác đọc Tuyên ngôn độc lập tuyên bố nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ra đời. Bên cạnh đó là rất nhiều truyện ngắn, thơ,.. có giá trị nhân văn sâu sắc.

Tóm lại, chủ tịch Hồ Chí Minh xưa nay và trước sau vẫn vậy, là vị cha già soi sáng con đường của cả dân tộc. Bởi trong Người hội tụ đầy đủ và hoàn thiện nhất tinh hoa văn hóa của toàn nhân loại. Chủ tịch Hồ Chí Minh quả là tấm gương sáng để nhân dân đời đời học tập và soi chiếu vào bản thân, là động lực to lớn cho sự tiến bộ của đất nước – để Tổ quốc ta giàu đẹp, vững mạnh, nhân dân ấm no, hạnh phúc.

“Bác đã cho ta. Bác đã cho đời
Lẽ sống của ngày mai trên trái đất
Lẽ sống đẹp, không coi mình cao nhất
Mong kiếp người, ai cũng cất đầu cao”.

Đề cương Tư tưởng Hồ Chí Minh 12 câu và đáp án

Đề cương Tư tưởng Hồ Chí Minh 12 câu và đáp án
Câu 1: Phân tích khái niệm và hệ thống tư tưởng HCM theo quan điểm Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng
Trả lời:
*) phân tích khái niệm tư tưởng HCM theo quan điểm đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của đảng (4-2001) xác định rõ khá toàn diện và hệ thống khái niệm tư tưởng Hồ Chí Minh. Văn kiện đại hội lần thứ IX của đảng viết: “ tư tưởng Hồ Chí Minh là một hệ thống quan điểm toàn diện và sâu sắc về những vấn đề cơ bản của cách mạng Việt Nam, là kết quả của sự vận dụng và phát trển sáng tạo chủ nghĩa Mác-lênin vào điều kiện cụ thể của nước ta, kế thừa và phát triển các giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc, giảI phóng giai cấp giả phóng con người”
Trong định nghĩa này, Đảng ta đã bước đầu làm rõ được:
Một là bản chất cách mạng, khoa học của tư tưởng Hồ Chí Minh
Hai là, nguồn gốc tư tưởng – lý luận của tư tưởng Hồ Chí Minh: chủ nghĩa Mác- lênin; giá trị văm hoá dân tộc; tinh hoa văn hoá nhân loại
Ba là, nội dung cơ bản nhất của tư tưởng Hồ Chí Minh, bao gồm những vấn đề có liên quan trực tiếp đến cách mạng Việt Nam
Bốn là, giá trị, ý nghĩa, sức hấp dẫn, sức sống lâu bền của tư tưởng Hồ Chí Minh: soi đường thắng lợi cho cách mạng Việt Nam, tài sản tinh thần to lớn của đảng và dân tộc
*) phân tích hệ thống tư tưởng HCM theo quan điểm Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng
Hệ thống tư tưởng HCM bao gồm nhiều lĩnh vực, trong đó có những tư tưởng chủ yếu :

  • Tư tưởng về dân tộc và CM giải phóng dân tộc
  • Tư tưởng về CNXH và con đường quá độ đi lên CNXH
  • Tư tưởng về Đảng CSVN
  • Tư tưởng về đại đoàn kết dân tộc
  • Tư tưởng về quân sự
  • Tư tưởng về xây dựng nhà nước của dân, do dân, vì dân
  • Tư tưởng về kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại
  • Tư tưởng đạo đức HCM
  • Tư tưởng nhân văn HCM
  • Tư tưởng văn hóa HCM
Câu 2: Phân tích nguồn gốc (thực tiễn, lý luận, phẩm chất cá nhân) hình thành và phát triển tư tưởng HCM?
Trả lời:

  1. Nguồn gốc thực tiễn

  1. Thực tiễn Việt Nam

  • VN bị thực dân Pháp xâm lược (1858) => tính chất xã hội, mâu thuẫn xã hội thay đổi ® phải tiến hành cách mạng để giải quyết mâu thuẫn
  • Phong trào đấu tranh chống thực dân Pháp nổ ra quyết liệt nhưng thất bại
® Người đi tìm con đường mới để tiếp tục giải quyết mâu thuẫn

  • Chế độ phong kiến VN : mục rũa, thối nát, phản động ® dân tộc VN chối từ chế độ đó bằng cách đánh đổ

  1. Thực tiễn thế giới

  • CNTB ® CNĐQ và tiến hành xâm lược thuộc địa
  • Thắng lợi của cuộc CM tháng 10 Nga (1917) hay còn gọi là cuộc cách mạng vô sản tạo cho HCM một sự ngưỡng mộ về 1 khuynh hướng đấu tranh mới
  • Quốc tế cộng sản ra đời (3/1919) như 1 ĐCS của TG. Từ đây phong trào CMTG có sự lãnh đạo thống nhất

  1. Nguồn gốc tư tưởng lý luận

  1. Truyền thống dân tộc

  • Là cơ sở đầu tiên, là hành trang ban đầu để HCM ra đi tìm đường cứu nước

  • Những truyền thống cơ bản:
  • Trước hết, đó là chủ nghĩa yêu nước và ý chí kiên cường trong đấu tranh dựng nước và giữ nước. Chủ nghĩa yêu nước là dòng chủ lưu chảy xuyên suốt trường kỳ lịch sử Việt Nam, là chuẩn mực cao nhất trong bảng giá trị văn hóa – tinh thần việt Nam. Mọi học thuyết đạo đức, tôn giáo từ nước ngoài du nhập vào Việt Nam đều được tiếp nhận khúc xạ qua lăng kính của tư tưởng yêu nước đó.
  • Thứ hai, là tinh thần nhân nghĩa, truyền thống đoàn kết, tương thân, tương ái. Truyền thống này cũng hình thành cùng với sự hình thành dân tộc, từ hoàn cảnh và nhu cầu đấu tranh quyết liệt với thiên nhiên và với giặc ngoại xâm. Bước sang thế kỷ XX, mặc dù xã hội Việt Nam đã có sự biến đổi sâu sắc về cơ cấu giai cấp – xã hội, nhưng truyền thống này vẫn bền vững. Hồ Chí Minh đã kế thừa, phát huy sức mạnh của truyền thống nhân nghĩa, đoàn kết, tương thân tương ái thể hiện tập trung trong bốn chữ “đồng” (đồng tình, đồng sức, đồng lòng, đồng minh).
  • Thứ ba, dân tộc Việt Nam là một dân tộc có truyền thống lạc quan, yêu đời. Tinh thầ lạc quan đó có cơ sở từ niềm tin vào sức mạnh của bản thân mình, tin vào sự tất thắng của chân lý, chính nghĩa. Hồ Chí Minh là hiện thân của truyền thống lạc quan đó.
  • Thứ tư, dân tộc Việt Nam là dân tộc cần cù, dũng cảm, thông minh, sáng tạo, ham học hỏi và mở rộng cửa đón nhận tinh hoa văn hóa của nhân loại. Người việt Nam từ xưa đã rất xa lạ với đầu óc hẹp hòi, thủ cựu, thói bài ngoại cực đoan. Trên cơ sở giữ vững bản sắc của dân tộc, nhân dân ta đã biết chọn lọc, tiếp thu, cải biến những cái hay, cái tốt, cái đẹp của người thành những giá trị riêng của mình. Hồ Chí Minh là hình ảnh sinh động và trọn vẹn của truyền thống đó.

  1. Tinh hoa văn hóa nhân loại
Bao gồm cả văn hóa phương Đông và văn hóa phương Tây

  • Tư tưởng văn hóa phương Đông.
    + Nho giáo. Nho giáo có những yếu tố duy tâm, lạc hậu, nhưng nho giáo cũng có nhiều yếu tố tích cực, nên có ảnh hưởng khá lâu dài trong lịch sử. Đó là triết lý hành động, tư tưởng nhập thế, hành đạo, giúp đời; lý tưởng về một xã hội bình trị; triết lý nhân sinh: tu thân dưỡng tính góp phần đề cao văn hóa, lễ giáo, đề cao tinh thần hiếu học.
    Hồ Chí Minh đã khai thác nho giáo, lựa chọn những yếu tố tích cực, phù hợp để phục vụ cho nhiệm vụ cách mạng. Người dẫn lời của Lênin: “Chỉ có những người cách mạng chân chính mới thu hái được những điều hiểu biết quý báu của các đời trước để lại” .
    + Phật giáo. Phật giáo là một trong những tôn giáo du nhập vào Việt Nam khá sớm. Những mặt tích cực của Phật giáo đã để lại những dấu ấn sâu sắc trong tư duy, hành động, cách ứng xử của con người Việt Nam.
    Phật giáo có tư tưởng vị tha, từ bi, bác ái, cứu khổ, cứu nạn, thương người như thể thương thân; xây dựng nếp sống có đạo đức, trong sạch, giản dị, chăm lo làm điều thiện; đề cao tinh thần bình đẳng, tinh thần dân chủ chất phác chống lại mọi phân biệt đẳng cấp. Phật giáo Thiền tông coi trọng lao động, chống lười biếng.
    Phật giáo vào Việt Nam, gặp chủ nghĩa yêu nước, ý chí độc lập, tự chủ đã hình thành nên Thiền phái trúc lâm Việt Nam, chủ trương không xa đời mà sống gắn bó với nhân dân, với đất nước, tham gia vào cộng đồng, vào cuộc đấu tranh của nhân dân chống kẻ thù dân tộc.
    Phật giáo Việt Nam đã đi vào đời sống tinh thần dân tộc và nhân dân lao động, để lại dấu ấn sâu sắc trong tư tưởng Hồ Chí Minh.
    + Hồ Chí Minh cũng nghiên cứu và thấu hiểu tư tưởng của các nhà tư tưởng phương Đông như Lão tử, Mặc tử, Quản tử... Khi đã trở thành người mácxít, Hồ Chí Minh vẫn tìm hiểu thêm về chủ nghĩa Tam dân của Tôn Trung Sơn. Hồ Chí Minh đã biết khai thác những yếu tố tích cực của tư tưởng và văn hóa phương Đông để phục vụ cho sự nghiệp cách mạng của Người.
  • Tư tưởng và văn hóa phương Tây.
    + Ngay từ khi còn học ở Trường tiểu học Đông Ba rồi vào Trường Quốc học Huế, Hồ Chí Minh đã làm quen với văn hóa Pháp. Đặc biệt, Người rất ham mê môn lịch sử, và say sưa tìm hiểu cuộc Đại cách mạng Pháp 1789.
    + Khi xuất dương, Người đã từng sang Mỹ, đến sống ở New York, làm thuê ở Bruclin và thường đến thăm khu Haclem của người da đen. Người thường suy nghĩ về tự do, độc lập, quyền sống của con người... được ghi trong Tuyên ngôn độc lập 1776 của nước Mỹ.
    + Đến Pháp, Hồ Chí Minh được tiếp xúc trực tiếp với tác phẩm của các nhà tư tưởng khai sáng như tinh thần pháp luật của Môngtétxkiơ, khế ước xã hội của Rútxô... Tư tưởng dân chủ của các nhà khai sáng đã có ảnh hưởng lớn tới tư tưởng của Người.
    + Hồ Chí Minh hình thành phong cách dân chủ của mình từ trong cuộc sống thực tiễn. Người học được cách làm việc dân chủ trong cách sinh hoạt khoa học ở Câu lạc bộ Phôbua (Faubourg), trong sinh hoạt chính trị của Đảng xã hội Pháp.
    Tóm lại, nhờ sự thông minh, óc quan sát, ham học hỏi và được rèn luyện trong phong trào công nhân Pháp, trên hành trình cứu nước Hồ Chí Minh đã biết làm giàu trí tuệ của mình bằng vốn trí tuệ của thời đại, của văn hóa Đông, Tây, từ tầm cao củ tri thức nhân loại mà suy nghĩ và lựa chọn, kế thừa và đổi mới, vận dụng và phát triển.

  1. Chủ nghĩa Mác – Lênin, cơ sở thế giới quan và phương pháp luận của tư tưởng Hồ Chí Minh.
    - Tác động của mối quan hệ biện chứng giữa cá nhân với dân tộc và thời đại đã đưa Hồ Chí Minh đến với Chủ nghĩa Mác – Lênin, từ người yêu tước trở thành người cộng sản. Nhờ có thế giới quan và phương pháp luận của chủ nghĩa Mác – Lênin Hồ Chí Minh đã hấp thụ và chuyển hóa được những nhân tố tích cực và tiến bộ của truyền thống dân tộc cũng như của tư tưởng – văn hóa nhân loại để tạo nên hệ thống tư tưởng của mình. Vì vậy, tư tưởng Hồ Chí Minh thuộc hệ tư tưởng Mác – Lênin, những phạm trù cơ bản của tư tưởng Hồ Chí Minh nằm trong những phạm trù cơ bản của lý luận mác – Lênin.
    - Sở dĩ Hồ Chí Minh đã lựa chọn các nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin, vận dụng sáng tạo và phát triển chủ nghĩa Mác – Lênin trên một loạt luận điểm cơ bản hình thành nên tư tưởng Hồ Chí Minh có nguyên nhân sâu xa là:
    + Khi đi tìm đường cứu nước, ở tuổi 20, Hồ Chí Minh đã có một vốn học vấn chắc chắn, một năng lực trí tuệ sắc sảo. Nhờ vậy Người quan sát, phân tích, tổng kết một cách độc lập tự chủ và sáng tạo; không rơi vào sao chép, giáo điều, rập khuôn; tiếp thu và vận dụng chủ nghĩa Mác – Lênin một cách sáng tạo, phù hợp với hoàn cảnh và điều kiện cụ thể của Việt Nam.
    + Hồ Chí Minh đến với chủ nghĩa Mác – Lênin là để tìm đường cứu nước, giải phóng dân tộc, tức là từ nhu cầu thực tiễn của cách mạng Việt Nam.Chính Người đã viết:“Lúc đầu, chính là chủ nghĩa yêu nước, chứ chưa phải chủ nghĩa cộng sản đã đưa tôi tin theo Lênin ,tin theo Quốc tế III”. Nhờ Lênin, người đã tìm thấy “Con đường giải phóng chúng ta”và từ Lênin, Người đã trở lại nghiên cứu Mác sâu sắc hơn.
    + Hồ Chí Minh đã tiếp thu lý luận Mác – Lênin theo phương pháp nhận thức mácxít, cốt nắm lấy cái tinh thần, cái bản chất chứ không tự trói buộc trong cái vỏ ngôn từ. Người vận dụng lập trường, quan điểm và phương pháp của chủ nghĩa Mác – Lênin để tự tìm ra những chủ trương, giải pháp, đối sách phù hợp với từng hoàn cảnh cụ thể, từng thời kỳ cụ thể của cách mạng Việt Nam chứ không đi tìm những kết luận có sẵn trong sách vở kinh điển.

  1. Những nhân tố chủ quan của HCM

  • Trước hết, đó là tư duy độc lập, tự chủ, sáng tạo, cộng với đầu óc phê phán tinh tường, sáng suốt trong nghiên cứu, tìm hiểu.

  • Đó là sự khổ công học tập nhằm chiếm lĩnh vốn tri thức phong phú của thời đại, vốn kinh nghiệm đấu tranh của phong trào giải phóng dân tộc, phong trào công nhân quốc tế.
  • Đó là ý chí của một nhà yêu nước, một chiến sĩ cộng sản nhiệt thành cách mạng, một trái tim yêu nước, thương dân, thương yêu những người cùng khổ sẵn sàng chịu đựng những hy sinh cao nhất vì độc lập của tổ quốc, vì tự do, hạnh phúc của đồng bào.
    ® Chính những phẩm chất cá nhân cao đẹp đó đã quyết định việc Hồ Chí Minh tiếp nhận, chọn lọc, chuyển hóa phát triển những tinh hoa của dân tộc và thời đại thành tư tưởng đặc sắc của mình.
CHÚ Ý: trong những nguồn gốc trên thì nguồn gốc quan trọng nhất quyết định vản chất tư tưởng HCM là yếu tố chủ nghĩa Mac_ lennin đóng vao trò quan trọng nhất vì chủ nghĩa Max_lenin là 1 hệ thống
Câu 3: trình bày các giai đoạn hình thành và phát triển tư tưởng HCM? Giai đoạn nào có ý nghĩa vạch đường cho CM VN
Trả lời:
*) trình bày các giai đoạn hình thành và phát triển tư tưởng HCM

  • Từ 1980 – 1911: Thời kỳ hình thành tư tưởng yêu nước thương nòi
  • HCM sinh ra trong 1 gia đình Nho học có truyền thống yêu nước ở vùng Nghệ An – 1 vùng đất giàu truyền thống dân tộc. Người sinh ra và lớn lên trong hoàn cảnh nc mất nhà tan. Người đã chứng kiến cảnh lầm than của đồng bào, chứng kiến sự tàn khốc của chế độ thực dân cùng với những phong trào yêu nước nổ ra lúc bấy giờ.
® HCM sớm có tinh thần yêu nước và lòng yêu nước được nung đúc theo thời gian, và trở thành CN yêu nước của HCM.

  • Thời kỳ 1911 – 1920: Thời kì tìm tòi và khảo nghiệm đường lối cứu nước
  • Là 1 giai đoạn quan trọng trong cuộc đời hđ của HCM, bởi trong time này HCM đã tích lũy đc kinh nghiệm sống phong phú có giá trị. Từ đó, giúp Người có những nhận thức đúng đắn về phong trào CM trên TG cũng như sáng suốt khi lựa chọn con đường theo CN Mac – Lenin. Khi tiếp cận đc CN Mac-Lenin, tư duy HCM đã có sự chuyển biến về chất: Người đã chuyển từ lập trường của CN yêu nước sang lập trường của CNVS
  • Thời kỳ 1920-1930: Thời kỳ hình thành đường lối CMVN
  • HCM đã kết hợp nghiên cứu xd lý luận, kết hợp với tư tưởng tuyên truyền, tư tưởng giải phóng dân tộc, vận động tổ chức quần chúng đấu tranh, xd tổ chức CM, chuẩn bị việc thành lập ĐCSVN (3/2/1930)
  • Thời kỳ từ 1930-1945: Thời kỳ chịu đựng và vượt qua thử thách, kiên trì giữ vững quan điểm, lập trường CM
  • Trên cơ sở tư tưởng về con đường CMVN, HCM đã kiên trì giữ vững quan điểm CM của mình. Một trong những điều bác bảo vệ đó là lực lượng CM. Sau đó phát triển thành chiến lược CM giải phóng dân tộc, dẫn đến thắng lợi của cuộc CMT8/ 1945, khai sinh nước VN dân chủ cộng hòa.
  • Thời kỳ 1945-1969: Thời kỳ thắng lợi của tư tưởng HCM, thời kỳ tiếp tục phát triển mới về tư tưởng kháng chiến và kiến quốc
  • HCM trực tiếp chỉ đạo CM, tư tưởng của người đã đi vào phong trào cách mạng và đảm bảo CM thành công
  • Đồng thời Bác Hồ cũng phát triển những quan điểm mới về xây dựng CNXH
*) Giai đoạn nào có ý nghĩa vạch đường cho CM VN
Trong những giai đoạn trên thì giai đoạn từ 1921-1930 có ý nghĩa vạch đường cho CMVN. Chứng minh:

  • Đây là thời kỳ Người có nhiều hoạt động thực tiễn sôi nổi, phong phú ở Pháp (1921-1923), ở Liên Xô (1923-1924), Trung Quốc (1924 – 1927)…HCM đã kết hợp nghiên cứu xd lý luận kết hợp với tuyên trutuyên truyền tư tưởng giải phóng dân tộc và vận động tổ chức quần chúng đấu tranh, chuẩn bị cho việc thành lập Đảng
  • Trong time này, Người đã viết các tác phẩm như: Bản án chế độ thực dân Pháp(1925), Đường kach mệnh(1927), Chính cương vắn tắt và sách lược vắn tắt (1930). Tất cả đều vạch trần bộ mặt của bọn thực dân và đưa ra quan điểm giúp CMVN chiến thắng:
  • CM giải phóng dân tộc trong thời đại mới phải đi theo con đường CMVS. Giải phóng dtoc phải gắn liền với giải phóng g/c CN
  • CM thuộc địa và CMVS ở chính quốc có quan hệ mật thiết với nhau
  • CM thuộc địa nhằm mục tiêu đánh đuổi đế quốc xâm lược, giành độc lập tự do
  • Đoàn kết và liên minh các lực lượng CM quốc tế, nêu cao tinh thần tự lực tự cường
  • Cm muốn thành công pải có Đảng lãnh đạo, vận động và tổ chức quẩn chúng
  • Sự ra đời của ĐCSVN ngày 3/2/1930 là ngọn cờ tiên phong dẫn đường để CMVN tiến lên giành thắng lợi
Câu 4: Vì sao HCM lựa chọn giải phóng dân tộc theo con đường cách mạng vô sản
Trả lời:

  • G/c vô sản lãnh đạo nhân dân làm cuộc CMVS để giành chính quyền, lãnh đạo nhân dân làm cuộc CMXHCN để tiến lên xd CNXH
  • Ngay sau khi tiếp cận luận cương của Lenin, HCM đã nói 1 câu khẳng định quan điểm:”Muốn cứu nc và GPDT thì ko còn con đường nào khác : con đường CMVS”
  • Trong chính cương vắn tắt, sách lược vắn tắt, con đường phát triển của CMVN có 2 giai đoạn: làm tư sản dân quyền cách mạng và thổ địa cách mạng để đi tới XHCS
  • Con đường CMVS theo quan điểm HCM gồm những nội dung chủ yếu sau:
  • Tiến hành CMGPDT và từng bước “ đi tới XHCS”
  • Lực lượng lãnh đạo CM là giai cấp CN mà đội tiên phong là ĐCSVN
  • Lực lượng CM là khối đại đoàn kết toàn dân, nòng cốt là liên minh công-nông-tri thức
  • Sự nghiệp CM của VN là 1 bộ phận của CMTG
Câu 5:Nêu các quan điểm của HCM về GPDT thuộc địa? phân tích luận điểm: Cách mạng giải phóng dân tộc ở thuộc địa cần tiến hành chủ động sáng tạo và có khả năng giành thắng lợi trước CMVS ở chính quốc
Trả lời:
*) Nêu các quan điểm của HCM về GPDT thuộc địa

  1. CMGPDT muốn chiến thắng phải đi theo con đường CMVS

  • G/c vô sản lãnh đạo nhân dân làm cuộc CMVS để giành chính quyền, lãnh đạo nhân dân làm cuộc CMXHCN để tiến lên xd CNXH

  • Ngay sau khi tiếp cận luận cương của Lenin, HCM đã nói 1 câu khẳng định quan điểm:”Muốn cứu nc và GPDT thì ko còn con đường nào khác : con đường CMVS”
  • Trong chính cương vắn tắt, sách lược vắn tắt, con đường phát triển của CMVN có 2 giai đoạn: làm tư sản dân quyền cách mạng và thổ địa cách mạng để đi tới XHCS
  • Con đường CMVS theo quan điểm HCM gồm những nội dung chủ yếu sau:
  • Tiến hành CMGPDT và từng bước “ đi tới XHCS”
  • Lực lượng lãnh đạo CM là giai cấp CN mà đội tiên phong là ĐCSVN
  • Lực lượng CM là khối đại đoàn kết toàn dân, nòng cốt là liên minh công-nông-tri thức
  • Sự nghiệp CM của VN là 1 bộ phận của CMTG

  1. CMGPDT muốn giành thắng lợi pải do ĐCS lãnh đạo

  • Các nhà yêu nước ở VN đã ý thức đc tầm quan trọng của tổ chức CM
  • HCM kđ: “Muốn giải phóng dân tộc thành công trước hết pải có Đảng cách mệnh”
  • Đầu năm 1930, HCM sáng lập ĐCSVN, 1 chính đảng của g/c CNVN, có tổ chức chặt chẽ, kỷ luật nghiêm minh và liên hệ mật thiết với quần chúng

  1. CMGPDT là sự nghiệp đoàn kết toàn dân, trên cơ sở liên minh giai cấp CN, nông dân

  • HCM chủ trương đoàn kết toàn dân, tập hợp đông đảo “sĩ-nông-công-thương” đều nhất trí chống lại cường quyền trong đó công nông là gốc của cách mệnh
  • HCM đã xây dựng chiến lược, sách lược trong tập hợp lực lượng.Để thực hiện đoàn kết toàn dân, trước hết HCM xác định kẻ thù trong phạm vi của CM giải phóng dân tộc: Kẻ thù trực tiếp cần đánh đổ là ĐQ xâm lược và pk tay sai.

  1. CMGPDT ở thuộc địa cần được tiến hành chủ động sáng tạo, có khả năng nổ ra và giành thắng lợi trước CMVS ở chính quốc

  • Quan điểm của CN Mac-lenin giữa CMVS với CMGPDT cho rằng chúng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Tuy nhiên, CMGPDT ở thuộc địa chỉ có thể chiến thắng khi CMVS ở chính quốc chiến thắng
  • Trong thực tiễn nc Nga thì quan điểm của CN Mac- Lenin hoàn toàn đúng đắn
  • Quan điểm của HCM: CMGPDT có tính độc lập tương đối với CMVS ở chính quốc. do đó nó có tính chủ động và sáng tạo riêng của mình
  • Sự áp bức bóc lột của CNTD tập trung ở thuộc địa nhiều hơn ở các nc chính quốc. do đó, dtoc ở thuộc địa có động lực mạnh mẽ để làm cuộc CM tự giải phóng mình. Vì vậy, CMGPD ko những ko phụ thuộc vào CMVS ở chính quốc mà còn có khả năng giành thắng lợi trước.

  1. CMGPDT cần đc tiến hành bằng con đường bạo lực

  • Theo HCM, cuộc CMGPDT pải trải qua nhiều giai đoạn khó khăn, pức tạp. Do đó, trong mọi tình huống pải sử dụng phương pháp hòa bình để giảm thiểu tổn thất cho nhân dân. Tuy nhiên, nếu đã làm hết khả năng của mình mà vẫn ko ngăn chặn đc chiến tranh thì pải kiên quyết dùng bạo lực CM để chống lại bạo lực pản CM.
  • Để sử dụng bạo lực CM thành công cần pải quán triệt phương châm đánh lâu dài, nhằm 2 mục đích chính:
+) Vừa đánh vừa xây dựng lực lượng, khắc pục những chỗ yếu, pát huy những điểm mạnh, làm cho CMVN ngày càng mạng mẽ hơn, tinh nhuệ hơn.
+) Để đối pó với chiến lược “ đánh nhanh thắng nhanh” của địch. Đánh lâu dài nhằm làm cho chỗ yếu của kẻ thù hở ra và làm lực lượng của chúng bị công pá. Khi đó chúng ta sẽ dễ dàng thực hiện mục tiêu của mình.
*) Phân tích luận điểm: Cách mạng giải phóng dân tộc ở thuộc địa cần tiến hành chủ động sáng tạo và có khả năng giành thắng lợi trước CMVS ở chính quốc

  • Cuộc CMGPDT ở thuộc địa có tính độc lập tương đối cao so với CMVS ở chính quốc. do đó, nó có sự chủ động và sáng tạo trong hoạt động của mình
  • HCM đã khẳng định khả năng GPDT ở thuộc địa : Người cho rằng, nhân dân ở các nước thuộc địa chịu sự áp bức bóc lột nặng nề hơn so với nhân dân ở các nc chính quốc. do đó, CM ở thuộc địa có động lực mạnh mẽ nổ ra trước cuộc CM ở chính quốc.
  • Sự áp bức bóc lột của CNTD tập trung ở thuộc địa nhưng điểm yếu của CNTD cũng là ở thuộc địa. do đó, nếu CM ở thuộc địa nổ ra sẽ có khả năng giành chiến thắng trước so với ở các nước ở chính quốc.
VD: Ở VN: Cuộc CMT8 ở VN giành chiến thắng trước cuộc CM của nhân dân Nhật
Trên TG: Nhân dân TQ tự mình đánh đuổi phát xít Nhật (1945) trước khi cuộc CM của nhân dân Nhật nổ ra
Câu 6: Nêu những quan điểm của HCM về đại đoàn kết dân tộc? Phân tích quan điểm : Đại đoàn kết dân tộc là đại đoàn kết toàn dân?
Trả lời :
*) Những quan điểm của HCM về đại đoàn kết dân tộc:

  1. Đoàn kết là vấn đề chiến lược của CMVN

  • Đoàn kết là vấn đề cơ bản xuyên suốt lâu dài nhằm tạo ra sức mạnh bảo đảm cho CM giành thắng lợi

  • Đoàn kết dân tộc là chính sách dân tộc ko pải thủ đoạn chính trị
  • HCM thực sự quan tâm đến đoàn kết. trong suốt cuộc đời hoạt động CM, Người dành đến 40% bài viết về đoàn kết, sử dụng khoảng 2000 lần cụm từ “đoàn kết”,”đại đoàn kết”. người luôn nhận thức đại đoàn kết dân tộc là vấn đề sống còn, quyết định thành công của CM. Người thường khẳng định “ Đoàn kết là sức mạnh, đoàn kết là thắng lợi”,” Đoàn kết là điểm mẹ. điểm này mà thực hiện tốt đẻ ra con cháu đều tốt”
  • Thực tiễn: chỉ rõ khi nào dân tộc ta phát huy sức mạnh đoàn kết thì CM mới thành công và ngược lại CM thất bại

  1. Đại đoàn kết dân tộc là 1 mục tiêu, 1 nhiệm vụ hàng đầu của CM

  • Tư tưởng đại đoàn kết dân tộc pải được quán triệt trong mọi đường lối, chủ trương chính sách của Đảng. Đại đoàn kết dân tộc ko chỉ là mục đích, nhiệm vụ hàng đầu của cả dân tộc. Đại đoàn kết dân tộc chính là đòi hỏi khách quan của quần chúng nhân dân trong cuộc đấu tranh tự giải phóng. Đảng có sứ mệnh thức tỉnh, tập hợp, hướng dẫn, chuyển những đòi hỏi khách quan, tự pát của quần chúng nhân dân thành sức mạnh vô địch trong cuộc đtranh giải póng dân tộc, giải póng con người.

  1. Đại đoàn kết dân tộc là đại đoàn kết toàn dân

  • Người đưa ra khái niệm dân rất rộng:
+) all mọi người ko pân biệt tuổi tác, giới tính, dtoc, tôn giáo,đảng pái, giai cấp
+) all mọi người ko pân biệt nơi cư trú, địa dư hành chính: ko pân biệt nông thôn, hay thành pố…
+) dân đồng nghĩa với đồng chí, đồng bào, cùng chí hướng
+) Dân gắn liền với nhân dân lao động

  • Đoàn kết toàn dân là pải tập hợp, giáo dục, giác ngộ cảm hóa nhân dân vì nhận thức , dân trí chưa cao ® hành vi chưa đúng. Trong cảm hóa, giáo dục thì pải tránh căn bệnh xem nhẹ quần chúng, hạ thấp vai trò của quần chúng, không quan tâm đến giáo dục giác ngộ nhưng đồng thời pải tin vào dân, dựa vững vào dân
  • Chú ý cải thiện đời sống cho nhân dân
  • Trong đoàn kết toàn dân pải chú ý tăng cường liên minh công nông và đặt dưới sự chỉ đạo của Đảng cộng sản

  1. Đoàn kết dân tộc pải có tổ chức, có lãnh đạo

  • Tổ chức thực hiện khối đại đoàn kết dtoc chính là Mặt trận dân tộc thống nhất. Mặt trận là nơi quy tụ mọi tổ chức và cá nhân yêu nước, tập hợp mọi người dân VN phấn đấu vì mục tiêu chung là độc lập dân tộc, thống nhất Tổ quốc và tự do, hạnh púc của nhân dân
  • Tùy theo từng giai đoạn CM, Đảng chủ trương thành lập Mặt trận dtoc thống nhất có tên gọi khác nhau. Đảng lãnh đạo muốn lãnh đạo mặt trận, lãnh đạo xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc, trong Đảng pải thực sự đoàn kết nhất trí. Sự đoàn kết trong Đảng là cơ sở vững chắc để xây dựng sự đoàn kết toàn dân

  1. Đoàn kết dân tộc gắn liền với đoàn kết quốc tế

  • Đoàn kết quốc tế nhằm tạo lên sức mạnh tổng hợp đảm bảo cho CM thành công
  • Trong đoàn kết quốc tế cần chống tư tưởng bành trướng, bá quyền chống tư tưởng kì thị dân tộc
  • Trong đoàn kết dân tộc tuân thủ nguyên tắc độc lập chủ quyền toàn vẹn lãnh thổ các bên cùng có lợi
  • Trong quan hệ quốc tế luôn luôn hướng tới mục tiêu chung là hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ XH
*) Phân tích quan điểm : Đại đoàn kết dân tộc là đại đoàn kết toàn dân?
Khái niệm "dân" của HCM: "Dân" theo HCM là đồng bào, là anh em một nhà. Dân là không phân biệt già trẻ, trai gái, giàu, nghèo. Dân là toàn dân, toàn thể dân tộc Việt Nam, bao gồm dân tộc đa số, thiểu số, có đạo, không có đạo, tất cả những người sống trên dải đất này. Như vậy dân theo HCM có biên độ rất rộng, vừa được hiểu là mỗi cá nhân, vừa được hiểu là toàn thể đồng bào, nhưng dân không phải là khối đồng nhất, mà là một cộng đồng gồm nhiều giai tầng, dân tộc có lợi ích chung và riêng, có vai trò và thái độ khác nhau đối với sự pháp triển XH. Nắm vững quan điểm giai cấp của Mác-Lênin, HCM chỉ ra giai cấp công nhân, nông dân là những giai cấp cơ bản, vừa là lực lượng đông đảo nhất, vừa là những người bị áp bức bóc lột nặng nề nhất, có tinh thần cách mạng triệt để nhất, là gốc của CM.
Vai trò của dân: HCM chỉ rõ dân là gốc của CM, là nền tảng của đất nước, là chủ thể của ĐĐK, là lực lượng quyết định mọi thắng lợi của CM.
Phương châm: ĐĐK theo HCM là ai có tài, có đức, có lòng phụng sự tổ quốc và nhân dân, thật thà tán thành hòa bình, thống nhất, độc lập, dân chủ thì ta thật thà đoàn kết với họ.

Ba nguyên tắc đoàn kết:
Muốn đoàn kết thì phải hiểu dân, tin dân, dựa vào dân, tránh phân biệt giai cấp đơn thuần, cứng nhắc, không nên phân biệt tôn giáo, dân tộc, cần xóa bỏ thành kiến, cần thật thà đoàn kết rộng rải. Người thường nói: Năm ngón tay có ngón vắn ngón dài, nhưng vắn dài đều hợp lại nơi bàn tay. Trong mấy mươi triệu người cũng có người thế này người thế khác, dù thế này, thế khác cũng đều là dòng dõi của tổ tiên ta.
Muốn ĐĐK phải khai thác yếu tố tương đồng, hạn chế những điểm khác biệt giữa các giai tầng dân tộc, TG. . . Theo HCM, đã là người Việt nam (trừ Việt gian bán nước) điều có những điểm chung: Tổ tiên chung, nòi giống chung, kẻ thù chung là CN thực dân, nguyện vọng chung là độc lập, tự do, hòa bình thống nhất. . . . giai cấp và dân tộc là một thể thống nhất, giai cấp nằm trong dân tộc và phải gắn bó với dân tộc, giải phóng giai cấp công nhân là giải phóng cho cả dân tộc.
Phải xác định rő vai trň, vị trí của mỗi giai tầng XH, nhưng phải đoàn kết với đại đa số người dân lao động (CN, ND, Tri thức, các tầng lớp lao động khác . . .), đó là nền, là gốc của ĐĐK, nòng cốt là công nông.

Câu 7: Nêu những quan điểm của HCM về đại đoàn kết dân tộc? Trình bày quan điểm của HCM về đại đoàn kết dân tộc gắn liền với đoàn kết quốc tế
Trả lời:
*) Nêu những quan điểm của HCM về đại đoàn kết dân tộc
- Đại đoàn kết dân tộc là vấn đề chiến lược của CMVN
- Đại đoàn kết dân tộc là một mục tiêu, nhiệm vụ hàng đầu của CM
- Đại đoàn kết dân tộc là đại đoàn kết toàn dân
- Đại đoàn kết dân tộc phải có tổ chức, có lãnh đạo
- Đại đoàn kết dân tộc gắn liền với đoàn kết quốc tế , kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại

  1. Đoàn kết là vấn đề chiến lược của CMVN

  • Đoàn kết là vấn đề cơ bản xuyên suốt lâu dài nhằm tạo ra sức mạnh bảo đảm cho CM giành thắng lợi

  • Đoàn kết dân tộc là chính sách dân tộc ko pải thủ đoạn chính trị
  • HCM thực sự quan tâm đến đoàn kết. trong suốt cuộc đời hoạt động CM, Người dành đến 40% bài viết về đoàn kết, sử dụng khoảng 2000 lần cụm từ “đoàn kết”,”đại đoàn kết”. người luôn nhận thức đại đoàn kết dân tộc là vấn đề sống còn, quyết định thành công của CM. Người thường khẳng định “ Đoàn kết là sức mạnh, đoàn kết là thắng lợi”,” Đoàn kết là điểm mẹ. điểm này mà thực hiện tốt đẻ ra con cháu đều tốt”
  • Thực tiễn: chỉ rõ khi nào dân tộc ta phát huy sức mạnh đoàn kết thì CM mới thành công và ngược lại CM thất bại

  1. Đại đoàn kết dân tộc là 1 mục tiêu, 1 nhiệm vụ hàng đầu của CM

  • Tư tưởng đại đoàn kết dân tộc pải được quán triệt trong mọi đường lối, chủ trương chính sách của Đảng. Đại đoàn kết dân tộc ko chỉ là mục đích, nhiệm vụ hàng đầu của cả dân tộc. Đại đoàn kết dân tộc chính là đòi hỏi khách quan của quần chúng nhân dân trong cuộc đấu tranh tự giải phóng. Đảng có sứ mệnh thức tỉnh, tập hợp, hướng dẫn, chuyển những đòi hỏi khách quan, tự pát của quần chúng nhân dân thành sức mạnh vô địch trong cuộc đtranh giải póng dân tộc, giải póng con người.

  1. Đại đoàn kết dân tộc là đại đoàn kết toàn dân

  • Người đưa ra khái niệm dân rất rộng:
+) all mọi người ko pân biệt tuổi tác, giới tính, dtoc, tôn giáo,đảng pái, giai cấp
+) all mọi người ko pân biệt nơi cư trú, địa dư hành chính: ko pân biệt nông thôn, hay thành pố…
+) dân đồng nghĩa với đồng chí, đồng bào, cùng chí hướng
+) Dân gắn liền với nhân dân lao động

  • Đoàn kết toàn dân là pải tập hợp, giáo dục, giác ngộ cảm hóa nhân dân vì nhận thức , dân trí chưa cao ® hành vi chưa đúng. Trong cảm hóa, giáo dục thì pải tránh căn bệnh xem nhẹ quần chúng, hạ thấp vai trò của quần chúng, không quan tâm đến giáo dục giác ngộ nhưng đồng thời pải tin vào dân, dựa vững vào dân
  • Chú ý cải thiện đời sống cho nhân dân
  • Trong đoàn kết toàn dân pải chú ý tăng cường liên minh công nông và đặt dưới sự chỉ đạo của Đảng cộng sản

  1. Đoàn kết dân tộc pải có tổ chức, có lãnh đạo

  • Tổ chức thực hiện khối đại đoàn kết dtoc chính là Mặt trận dân tộc thống nhất. Mặt trận là nơi quy tụ mọi tổ chức và cá nhân yêu nước, tập hợp mọi người dân VN phấn đấu vì mục tiêu chung là độc lập dân tộc, thống nhất Tổ quốc và tự do, hạnh púc của nhân dân
  • Tùy theo từng giai đoạn CM, Đảng chủ trương thành lập Mặt trận dtoc thống nhất có tên gọi khác nhau. Đảng lãnh đạo muốn lãnh đạo mặt trận, lãnh đạo xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc, trong Đảng pải thực sự đoàn kết nhất trí. Sự đoàn kết trong Đảng là cơ sở vững chắc để xây dựng sự đoàn kết toàn dân

  1. Đoàn kết dân tộc gắn liền với đoàn kết quốc tế

  • Đoàn kết quốc tế nhằm tạo lên sức mạnh tổng hợp đảm bảo cho CM thành công
  • Trong đoàn kết quốc tế cần chống tư tưởng bành trướng, bá quyền chống tư tưởng kì thị dân tộc
  • Trong đoàn kết dân tộc tuân thủ nguyên tắc độc lập chủ quyền toàn vẹn lãnh thổ các bên cùng có lợi
  • Trong quan hệ quốc tế luôn luôn hướng tới mục tiêu chung là hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ XH
*) Trình bày quan điểm của HCM về đại đoàn kết dân tộc gắn liền với đoàn kết quốc tế
- Ngay từ khi con đường cứu nước vừa sáng tỏ, Hồ Chí Minh đã xác định con đường cách mạng Việt Nam là một bộ phận của cách mạng thế giới và chỉ có thể giành đượcthắng lợi hoàn toàn khi có sự đoàn kết chặt chẽ với phong trào cách mạng thế giới.
- Về sau,trong quá trình cách mạng, tư tưởng cuả Người về vấn đề đoàn kết với cách mạng thế giới càng được làm sáng tỏ hơn và đầy đủ hơn: Đó là vấn đề cách mạng trong nước phải gắnvới phong trào và phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới. Cụ thể hơn là với nhân dân Pháp, Mỹ, nhân dân Liên Xô, Trung Quốc và các nước xã hội chủ nghĩa khác, với phong trào đấu tranh vì hoà bình, độc lập dân tộc và tiến bộ xã hội của nhân dân thế giới. Tưtưởng Hồ Chí Minh đã định hướng cho việc hình thành 3 tầng Mặt trận: Mặt trận đại đoàn kết dân tộc; Mặt trận đoàn kết Việt-Miên-Lào và Mặt trận nhân dân thế giới đoàn kết vớiViệt Nam trong cuộc đấu tranh chống thực dân Pháp và đế quốc Mỹ xâm lược. Đây là sự phát triển rực rỡ và là thắng lợi to lớn của tư tưởng Hồ Chí minh về đại đoàn kết. Như vậy đại đoàn kết dân tộc phải là cơ sở và phải đi đến việc thực hiện đoàn kếtquốc tế, nếu đại đoàn kết dân tộc là một trong những yếu tố quyết định thắng lợi của cách mạng Việt Nam, thì đoàn kết quốc tế cũng là yếu tố hết sức quan trọng giúp cho cách mạng dân tộc dân chủ ở Việt Nam đi đến thắng lợi hoàn toàn và đưa cách mạng Việt Nam lên giai đoạn cách mạng xã hội chủ nghĩa.
Câu 8: nêu những quan điểm của HCM về nhà nước kiểu mới ở VN? Phân tích quan điểm của HCM về xdung nhà nước của dân, do dân, vì dân?
Trả lời:
*) nêu những quan điểm của HCM về nhà nước kiểu mới ở VN?

  • Nhà nước của dân, do dân, vì dân dưới sự lãnh đạo của Đảng CS
  • Đây là quan điểm cơ bản xuyên suốt bao trùm trong tư tưởng HCM về nhà nước kiểu mới
  • Phản ánh bản chất của nhà nước là của dân, do dân, vì dân
  • Khẳng định quyền lãnh đạo của giai cấp CN đối với nhà nước thông qua đội tiền phong là ĐCS có nghĩa là giai cấp CN lãnh đạo đc pải có Đảng ra đời
  • Quan niệm nhân dân của HCM trong đại đoàn kết và giải phóng dân tộc
  • Sự thống nhất giữa bản chất giai cấp CN với tính nhân dân và tính dân tộc của nhà nước
  • Nhà nước mang bản chất của giai cấp CN
  • Nhà nước ra đời là do quá trình đấu tranh gay go, quyết liệt, lâu dài mà có. Cuộc đấu tranh đó là do mọi tầng lớp nhân dân tham gia. Nhà nước ra đời pải được cấu tạo từ nhiều tầng lớp khác nhau
  • Mặc dù nó mang tính nhân dân và dân tộc nhưng lực lượng chính vẫn là giai cấp CN và nông dân
  • Nhà nước pháp quyền có hiệu lực pháp lỹ mạnh mẽ
  • HCM vận dụng chức năng quản lý nhà nước của CN Mac – Lenin để đề cập đến chức năng quản lý nhà nước ở nước ta: - đối nội
    - đối ngoại
  • Tùy tình hình cụ thể mà xác định chức năng nào là cơ bản. trong thời kỳ 1945-1946
  • HCM chỉ bàn tới chức năng quản lý XH nếu tốt thì đất nước phát triển. Mà trong chức năng này HCM chỉ ra 2 vấn đề:

  1. Tổ chức nhà nước, quản lý XH bằng pháp luật

  1. Tổ chức nhà nước , XH bằng giáo dục thuyết phục (tư tưởng đức trị)

  • Bộ máy nhà nước pải đc chấn chỉnh thường xuyên

  • Chấn chỉnh bộ máy nhà nước, đảm bảo nhà nước đủ mạnh ® tổ chức quản lý XH tốt
  • Bộ máy nhà nước pải đạt được gọn ( đủ), tinh (chất lượng), hđộng có hiệu quả
  • Chấn chỉnh tổ chức, phương thức hđộng và con người trong bộ máy nhà nước
*) Phân tích quan điểm của HCM về xdung nhà nước của dân, do dân, vì dân?
a) Nhà nước của dân
- Quan điểm nhất quán của Hồ Chí Minh là tất cả mọi quyền lực trong Nhà nước và trong xã hội đều thuộc về nhân dân.
Điều 1 Hiến pháp nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà (Năm 1946) nói: “Nước Việt Nam là một nước dân chủ cộng hoà. Tất cả quyền bính trong nước là của toàn thể nhân dân Việt Nam, không phân biệt nòi giống, gái trai, giàu nghèo, giai cấp, tôn giáo”.
- Nhân dân có quyền quyết định những vấn đề liên quan đến vận mệnh quốc gia, dân tộc.
Điều 32 (Hiến pháp 1946 quy định: “Những việc liên quan đến vận mệnh quốc gia sẽ đưa ra nhân dân phúc quyết...”, thực chất đó là chế độ trưng cầu dân ý, một hình thức dân chủ đề ra khá sớm ở nước ta.
Hoặc khi dân bầu ra các đại biểu, uỷ quyền cho họ bàn và quyết định những vấn đề quốc kế dân sinh, thì nhân dân có quyền bãi miễn những đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân nếu họ không xứng đáng với sự tín nhiệm của nhân dân.
- Nhà nước của dân th́ dân là chủ, người dân được hưởng mọi quyền dân chủ, có quyền làm những việc pháp luật không cấm và có nghĩa vụ chấp hành nghiêm chỉnh Hiến pháp và pháp luật. Đồng thời, là người chủ cũng phải thể hiện năng lực, trách nhiệm làm chủ của mình.
Nhà nước phải bằng mọi nỗ lực, hình thành thiết chế dân chủ để thực thi quyền làm chủ của người dân. Những vị đại diện do dân cử ra chỉ là thừa uỷ quyền của dân, là “công bộc” của dân; phải làm đúng chức trách và vị thế của mình, không phải đứng trên nhân dân, coi khinh nhân dân, “cậy thế” với dân, “quên rằng dân bầu mình ra là để làm việc cho dân”.
b. Nhà nước do dân
- Nhà nước phải do dân lựa chọn, bầu ra những đại biểu của mình
Nhà nước đó do dân ủng hộ, giúp đỡ, đóng thuế để nhà nước chi tiêu, hoạt động, vận hành bộ máy để phục vụ nhân dân.
Nhà nước đó do dân phê bình, xây dựng, giúp đỡ.
Nhà nước do dân tạo ra và tham gia quản lý, thể hiện ở chỗ:
+ Toàn bộ công dân bầu ra Quốc hội - cơ quan quyền lực cao nhất của Nhà nước, cơ quan duy nhất có quyền lập pháp.
+ Quốc hội bầu ra Chủ tịch nước, Uỷ ban Thường vụ Quốc hội và Hội đồng Chính phủ (nay gọi là Chính phủ).
+ Hội đồng Chính phủ là cơ quan hành chính cao nhất của Nhà nước, thực hiện các nghị quyết của Quốc hội và chấp hành pháp luật.
+ Mọi công việc của bộ máy nhà nước trong việc quản lý xã hội đều thực hiện ý chí của dân (Thông qua Quốc hội do dân bầu ra).
- Do đó, Hồ Chí Minh yêu cầu tất cả các cơ quan nhà nước là phải dựa vào dân, liên hệ chặt chẽ với nhân dân, lắng nghe ý kiến và chịu sự kiểm soát của nhân dân.
c. Nhà nước vì dân
- Đó là Nhà nước phục vụ lợi ích và nguyện vọng chính đáng của nhân dân, không có đặc quyền đặc lợi, thực sự trong sạch, cần kiệm liêm chính. Trong nhà nước đó, cán bộ từ chủ tịch trở xuống đều là công bộc của dân.
- Mọi hoạt động của chính quyền phải nhằm mục tiêu mang lại quyền lợi cho nhân dân và lấy con người làm mục tiêu phấn đấu lâu dài.
- Hồ Chí Minh chú ý mối quan hệ giữa người chủ nhà nước là nhân dân với cán bộ nhà nước là công bộc của dân, do dân bầu ra, được nhân dân uỷ quyền. Là người phục vụ, nhưng cán bộ nhà nước đồng thời là người lãnh đạo, hướng dẫn nhân dân. “Nếu không có nhân dân thì chính phủ không đủ lực lượng. Nếu không có chính phủ thì nhân dân không ai dẫn đường”. Cán bộ là đày tớ của nhân dân là phải trung thành, tận tuỵ, cần kiệm liêm chính...; là người lãnh đạo thì phải có trí tuệ hơn người, sáng suốt, nhìn xa trông rộng, gần gũi với dân, trọng dụng hiền tài... Cán bộ phải vừa có đức vừa có tài, vừa hiền lại vừa minh.
Hồ Chí Minh là người Chủ tịch suốt đời vì dân. Người tâm sự: “Cả đời tôi chỉ có một mục đích, là phấn đấu cho quyền lợi của Tổ quốc, và hạnh phúc của nhân dân
Câu 9: nêu các quan điểm của HCM về ĐCS VN ?Phân tích quan điểm : ĐCS VN là đảng của giai cấp công nhân, của nhân dân lao động và của cả dân tộc VN.
Trả lời:
*) nêu các quan điểm của HCM về ĐCS VN ?
1. CM trước hết pải có Đảng CM
- Đây không pải là pát hiện mới của HCM mà Mac – Anghen Lenin đã khẳng định từ trước
Tính tất yếu pải có đảng CM, sự cần thiết pải có Đảng CM, nhất thiết pải thành lập ra Đảng CM vì : +) Xuất pát từ xứ mệnh lịch sử của giai cấp CN
+) Có ĐCS mới lãnh đạo được CM

- HCM : đến với quan điểm của Mac – Lenin người khẳng định: CM trước hết pải có đảng CM để trong thì tổ chức vận động quần chúng nhân dân ngoài thì liên lạc với vô sản giai cấp và bị áp bức khắp mọi nơi
Vì: +) Xuất pát từ yêu cầu cách mạng là đánh đuổi đế quốc và phong kiến giành độc lập cho dân tộc, ruộng đất cho dân cày. Vì thế pải có ĐCS để đề ra đường lối lãnh đạo nhân dân thực hiện nhiệm vụ CM
+) Có ĐCS để giáo dục, giác ngộ nhân dân vì trình độ dân trí thấp và kẻ thù xâm lược thực hiện chính sách ngu dân
+) CMVN muốn có được sức mạnh thì pải liên lạc đc với phong trào CMTG để nhận sự giúp đỡ
+) Có ĐCS mới gắn kết chặt chẽ được phong trào CN với phong trào yêu nước từ đó đảm bảo cho giai cấp CN có thể lãnh đạo được CM
2.ĐCSVN ra đời là sự kết hợp của CN Mac Lenin(yếu tố vật chất) – phong trào CNTG (yếu tố tinh thần), phong trào yêu nước VN
- Mac – Anghen – Lenin chỉ ra quy luật chung sự ra đời của ĐCS đó là sự kết hợp CN Mac Lenin(yếu tố vật chất) – phong trào CNTG (yếu tố tinh thần)
- HCM đi từ quy luật chung Người bổ sung thêm yếu tố phong trào yêu nước ®ĐCS VN ra đời theo 1 quy luật đặc thù CN MacLenin – pt CN – pt yêu nước
HCM đưa thêm pt yêu nước vì:
+) Dân tọc VN có truyền thống yêu nước
+) Tự thân phong trào yêu nước cũng có khả năng tập hợp sức mạnh dân tộc
+) Có thêm phong trào yêu nước mới đảm bảo cho CMVN phát huy đc sức mạnh và đảm bảo cho giai cấp công nhân lãnh đạo đc CM
3.ĐCS VN là đảng của giai cấp CN, của nhân dân lao động và của dân tộc VN
- ĐCS VN là đảng CM chân chính của giai cấp của nhân dân lao động đồng thời cũng là Đảng của dân tộc VN
+) Trước hết ĐCS VN là Đảng mang bản chất của giai cấp CN. Biểu hiện trên 3 vấn đề:

  1. Hệ tư tưởng của Đảng mang hệ tư tưởng của giai cấp CN

  • Giai cấp CN là giai cấp triệt để CM nhất vì họ bị bóc lột tài sản là sức lđ nhưng lại bị bán cho nhà tư bản

  • Đại diện cho phương thức sản xuất tiến bộ nhất
  • Có tinh thần quốc tế vô sản
  • Mang ý thức kỷ luật cao

  1. Đường lối lãnh đạo của Đảng pá lập trường của giai cấp CN

  • Lập trường triệt để CM của giai cấp CN: đấu tranh không khoan nhượng

  1. Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Đảng

  • Tuân thủ theo nguyên tắc của CN Mac – Lenin
      • Tập trung dân chủ : khắc phục bệnh cá nhân
      • Tư tưởng phê bình và tự phê bình
  • ĐCS VN là Đảng của nhân dân lao động và dân tộc : Đảng đại biểu quyền lợi cho nhân dân lao động và dân tộc ® nhân dân lao động coi Đảng là của mình : +) tìm mọi cách để bảo vệ đảng
    +) nhân dân lao động đóng góp tích cực vào qua quá trình xây dựng Đảng
+) Nhân dân lao động coi Đảng là của mình. Vì vậy tìm mọi cách để thực hiện thắng lợi đường lối của Đảng

  • Ở HCM vấn đề giai cấp và dân tộc luôn gắn bó mật thiết với nhau tiến trình CM ® Đảng vừa mang bản chất của giai cấp CN, tính nhân dân, tính dân tộc là tất yếu
4.ĐCS lấy CN Mac – Lenin làm cốt
Theo Bác “…chỉ có Đảng nào theo lý luận cách mạng tiền phong, Đảng CM mới làm nổi trách nhiệm CM tiền phong”,”Đảng muốn vững pải có chủ chốt
5.ĐCS VN đc xây dựng theo nguyên tắc Đảng kiểu mới của CN Mac – Lenin
6.ĐCS VN cầm quyền vừa là người lãnh đạo, vừa là người đầy tớ trung thành của nhân dân
7.ĐCS pải đc chấn chỉnh thường xuyên


*) Phân tích quan điểm : ĐCS VN là đảng của giai cấp công nhân, của nhân dân lao động và của cả dân tộc VN.
- HCM nhiều lần khẳng định: “Đảng ta la Đảng của giai cấp, đồng thời cũng là của dân tộc, không thiên tự nhiên vị”. Đây là luận điểm mới của HCM, bổ sung vào học thuyết về ĐCS của CN Mac – Lênin
- Khi nói Đảng ta là Đảng của giai cấp đồng thời la đảng của dân tộc HCM vẫn luôn khẳng định bản chất giai cấp công nhân của đảng. Cái quy định bản chất giai cấp công nhân của Đảng không phải chỉ là số lượng Đảng viên xuất than từ công nhân mà cơ bản là nền tảng tư tưởng của Đảng là chủ nghĩa Mac – Leenin, là mục tiêu , lý tưởng của đảng là CNCS, ở việc đảng tuân thủ nghiêm túc những nguyên tắc xây dựng đảng kiểu mới của giai cấp vô sản.
- Đảng ta không những là đảng của giai cấp công nhân mà còn là đảng của nhân dân lao động và của toàn dân tộc vì đảng đại diện cho lợi ích của toàn dân tộc. Trong thành phần của đảng không chỉ có những người công nhân ưu tú mà cả những người ưu tú trong các giai tầng khác
Câu 10: Nêu các phẩm chất đạo đức cách mạng theo tư tưởng HCM? Phân tích phẩm chất: trung với nước, hiếu với dân? Liên hệ với quá trình rèn luyện tu dưỡng của bản thân?
Trả lời:
*) Các phẩm chất đạo đức cách mạng theo tư tưởng HCM là:
- Trung với nước, hiếu với dân
- Yêu thương quý trọng con người, sống có tình có nghĩa
- Cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư
- Chủ nghĩa quốc tế trong sang, thủy chung
*) Phân tích phẩm chất: trung với nước, hiếu với dân
-HCM sử dụng vỏ bọc ngôn ngữ của chuẩn mực đạo đức Nho giáo là trung quân, hiếu nghĩa (nội hàm bó hẹp cá nhân với vua và cha mẹ)
- Người CM hóa, trung với nước, hiếu với dân (nội hàm mở rộng ra quan hệ giữa cá nhân với đất nước, cá nhân với nhân dân
- Theo HCM:
+ Trung với nước là: phải đặt lợi ích của đảng ,của tổ quốc, của Cm lên trên hết, trước hết. Quyết tâm phấn đấu thực hiện mục tiêu CM, sẵn sàng khắc phục khó khăn để hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ đc giao
+hiếu với dân: khẳng định vai trò thực sự của nhân dân. Phải tin dân, gần dân, kính trọng nhân dân, lấy dân làm gốc, phải nắm vững dân tình, hiểu rõ dân tâm, quan tâm cải thiện dân sinh, nâng cao dân trí
- Trung với nước, hiếu với dân định hướng đúng, hoạt động đạt đc mục tiêu với CM: kẻ thù nào cũng đánh thắng, nhiệm vụ nào cũng hoàn thành, khó khăn nào cũng vượt qua
*) Liên hệ với quá trình rèn luyện tu dưỡng của bản thân



Câu 11: Nêu các phẩm chất đạo đức cách mạng theo tư tưởng HCM? Phân tích phẩm chất: Cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư? Liên hệ với quá trình rèn luyện tu dưỡng của bản thân?
Trả lời:
*) Các phẩm chất đạo đức cách mạng theo tư tưởng HCM là:
- Trung với nước, hiếu với dân
- Yêu thương quý trọng con người, sống có tình có nghĩa
- Cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư
- Chủ nghĩa quốc tế trong sang, thủy chung
*) Phân tích phẩm chất: Cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư
- Cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư nó đòi hỏi con người phải rèn luyện tu dưỡng
- Cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư là tứ đức của con người, là 4 đức tính của con người, thiếu 1 đức tính thì không phải là con người. Bác ví 4 đức tính của con người như là 4 mùa của trời, 4 phương của đất
- Cần, kiệm: luôn đi liền với nhau, “Cần mà không kiệm như gió thổi vào nhà trống. Kiệm mà không cần thì không bao giờ giàu”. Bác nói “Cần mà ko kiệm như thùng ko đáy. Kiệm mà ko cần như thùng nước đầy chỉ lấy ra dung mà ko bao giờ bổ sung vào”
+ cần: là lao động cần cù chịu khó, siêng năng, lao động có kế hoạch,có sáng tạo để đạt năng suất cao với tinh thần tự lực cánh sinh, không lười biếng, ko ỷ lại. Cần phải gắn liền với chuyên
+Kiệm: là tiết kiệm sức lao động, tiết kiệm thì giờ, tiết kiệm của cải, tiết kiệm tiền của dân, của nước và bản than, tiết kiệm từ cái to đến cái nhỏ, không xa xỉ, hoang phí không phô trương, hình thức nhưng ko bủn xỉn
+Liêm: luôn tôn trọng và giữ gìn của công, của dân, ko xâm phạm lợi ích của nước, của dân, trong sạch,ko màng công danh, ko ưa địa vị, ko thích người khác tang bốc mình
+ Chính: ko tà, thẳng thắn, đứng đắn. Đối với mình : ko tự cao, tự đại, khiêm tốn, cầu tiến bộ, luôn tự kiểm điểm để phát triển điều hay, sửa đổi điều dở của bản than. Đối với người: ko nịnh hót người trên, ko coi thường người dưới, chân thành thật thà, khiêm tốn, ko dối trá lừa lọc. Đối với việc: để công lên trên việc nhà, quyết tâm hoàn thành việc dù khó khăn, việc thiện thì dù nhỏ mấy cũng làm, việc ác thì dù nhỏ mấy cũng tránh
+ Chí công vô tư: là công bằng, công tâm, ko thiên vị. Con người phải giải quyết mối quan hệ giữa cá nhân – tập thể, cá nhân-quốc gia, dt, đnước, có nghĩa là phải biết đặt lợi ích của mình trong lợi ích quốc gia dt, lợi ích cá nhân phục tùng lợi ích quốc gia tùy tình hình cụ thể
*) Liên hệ với quá trình rèn luyện tu dưỡng của bản thân?






Câu 12: Trình bày các nguyên tắc xây dựng đạo đức cách mạng theo tư tưởng HCM?
Trả lời:
- Rèn luyện, tu dưỡng đạo đức suốt đời:
+ HCM chỉ rõ: việc rèn luyện, tu dưỡng bền bỉ suốt đời phải như công việc rửa mặt hàng ngày. Bác viết: “Đạo đức CM ko phải trên trời xa xuống. Nó do đấu tranh, rèn luyện bên bỉ hàng ngày mà phát triển và củng cố. Cũng như ngọc càng mài càng sang, vàng càng luyện càng trong”
+ tu dưỡng, rèn luyện để giữ vững đạo đức CM cũng như phải trường kỳ, gian khổ. Theo bác, bồi dưỡng tư tưởng mơi để đánh thắng tư tưởng cũ ko phải là một việc dễ dàng nhưng dù khó khăn gian khổ nếu quyết tâm thì nhất định thành công
+Bác nhấn mạnh: cái ác luôn ẩn nấp trong mỗi người. Vì vậy, ko đc xao nhãng việc tu dưỡng, mà phải rèn luyện suốt đời, bền bỉ. Đặc biệt, trong thời kỳ hòa bình, khi con người đã có ít quyền hạn, nếu ko có ý thức sâu sắc điều này dễ bị tha hóa, biến chất
+Đạo đức CM là nhằm giải phóng và đem lại hạnh phúc, tự do cho con người, đó là đạo đức của những con người được giải phóng. Vì vậy tu dưỡng đạo đức phải gắn liền với hoạt động thực tiễn, trên tinh thần tự giác, tự nguyện, dựa vào lương tâm và trách nhiệm của mỗi người
- Nói đi đôi với làm, phải nêu gương người tốt việc tốt
+ HCM chỉ rx : đ/v mỗi ng lời nói phải đi đôi với việc làm thì hiệu quả mới mang lại thiết thực, hoặc nói mà ko làm, nói 1 đằng làm 1 nẻo sẽ ko hiệu quả phản tác dụng
+Cần chống thói đạo đức giả, mị dân, dùng lời nói để đỡ chân tay, luôn dối trá lừa lọc
+ HCM cho rằng 1 tấm gương sống có giá trị hơn 100 bài diễn văn tuyên truyền. Vì vậy cần xd những tấm gương người tốt việc tốt, đây là việc làm rất quan trọng nhưng nêu gương đạo đức cũng phải chú trọng tính chất phổ biến vững chắc của toàn XH
- Xây đi đôi với chống:
+ HCM cho rằng trong đảng và mỗi con ng ko phải “người ng đều tốt, việc việc đều hay”, mà mỗi ng đều có cái thiện và cái ác ở trong long. Mặt # trong cuộc đ\tr Cm kẻ thù luôn tìm cách chống phá vì vậy phải kiên quyết đ\tr chống lại cái xấu cái ác, bồi dưỡng và phát triển cái thiện cái tốt đẹp cho XH
+Xây là giáo dục phẩm chất đạo đức mới nhưng phải chú ý phù hợp với lứa tuổi ngành nghề với g\c trong từng môi trường # nhau, chú ý tới từng gđ từng nv CM.
+chống là xử lý nghiêm là nhằm xây, đi liền với xây và muốn xây thì phải chống trong đó xây là nv chủ yếu lâu dài
+ Xây dựng đạo đức có nhiều cách làm nhưng trước hết mỗi ng phải có ý thức tự giác, trau dồi đạo đức CM, đồng thời phải tạo thành ptr quần chúng rộng rãi

SU RA DOI CUA TU TUONG HCM



Tư tưởng Hồ Chí Minh là thuật ngữ dùng để đề cập về những tư tưởng của Hồ Chí Minh được Đảng Cộng sản Việt Nam đúc kết lại, sử dụng như là hệ thống tư tưởng chính trong nước hiện nay, bên cạnh chủ nghĩa Marx Lenin. Theo đó, hệ thống tư tưởng này bao gồm những quan điểm về những vấn đề cơ bản của cách mạng Việt Nam, từ cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân đến cách mạng xã hội chủ nghĩa; vận dụng và phát triển chủ nghĩa Marx-Lenin vào điều kiện cụ thể của Việt Nam.
Tư tưởng Hồ Chí Minh chủ yếu được đưa ra trong thời kỳ đấu tranh giải phóng dân tộc chống thực dân Pháp, trước cách mạng tháng 8 và một số được đúc kết sau này trong suốt quá trình chiến tranh chống Pháp và chống Mỹ, xây dựng Đảng Cộng sản và chính quyền cộng sản. Theo nhận định, đây là sự kết hợp của các luồng tư tưởng và văn hóa của Việt Nam, cách mạng Pháp, tư tưởng tự do của Hoa Kỳ, lý tưởng cộng sản Marx Lenin, tư tưởng văn hóa phương Đông.
Hiến pháp 1992 và Điều lệ của Đảng Cộng Sản Việt Nam đều lấy Tư tưởng Hồ Chí Minh cùng với chủ nghĩa Marx-Lenin làm nền tảng định hướng cho sự phát triển của Việt Nam và Đảng.
Đảng Cộng sản, Nhà nước Việt Nam cùng các quan điểm chính thống ở Việt Nam hiện nay đều thống nhất đánh giá Tư tưởng Hồ Chí Minh chính là cách vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Marx-Lenin trong điều kiện cụ thể của Việt Nam, và trong thực tế Tư tưởng Hồ Chí Minh đã trở thành một tài sản tinh thần quý báu của Đảng Cộng Sản Việt Nam và của dân tộc Việt Nam.

Hoàn cảnh ra đời của Tư tưởng Hồ Chí Minh
Việt Nam
§  Là quốc gia nằm dưới sự cai trị của triều đình nhà Nguyễn và thực dân Pháp. Năm 1883, triều đình Huế ký kết Hiệp ước Harmand với đế quốc Pháp, thừa nhận quyền bảo hộ của họ trên khắp An Nam. Từ sau Hiệp ước Patenôtre năm 1884, Việt Nam trở thành một nước phong kiến nửa thuộc địa.
§  Có nhiều cuộc khởi nghĩa nổi dậy chống thực dân Pháp.
§  Trong xã hội tồn tại nhiều mâu thuẫn.
§  Mâu thuẫn giữa người dân lao động và triều đình phong kiến.
§  Mâu thuẫn giữa dân tộc Việt Nam và thực dân Pháp.
§  Mâu thuẫn giữa giai cấp công nhân Việt Nam và giai cấp tư sản.
a. Tư tưởng và văn hóa truyền thống Việt Nam.
Dân tộc Việt Nam trong hàng ngàn năm lịch sử dựng nước và giữ nước đã tạo lập cho mình một nền văn hóa riêng, phong phú và bền vững với những truyền thống tốt đẹp và cao quý.
- Trước hết, đó là chủ nghĩa yêu nước và ý chí kiên cường trong đấu tranh dựng nước và giữ nước. Chủ nghĩa yêu nước là dòng chủ lưu chảy xuyên suốt trường kỳ lịch sử Việt Nam, là chuẩn mực cao nhất trong bảng giá trị văn hóa – tinh thần việt Nam. Mọi học thuyết đạo đức, tôn giáo từ nước ngoài du nhập vào Việt Nam đều được tiếp nhận khúc xạ qua lăng kính của tư tưởng yêu nước đó.
- Thứ hai, là tinh thần nhân nghĩa, truyền thống đoàn kết, tương thân, tương ái. Truyền thống này cũng hình thành cùng với sự hình thành dân tộc, từ hoàn cảnh và nhu cầu đấu tranh quyết liệt với thiên nhiên và với giặc ngoại xâm. Bước sang thế kỷ XX, mặc dù xã hội Việt Nam đã có sự biến đổi sâu sắc về cơ cấu giai cấp – xã hội, nhưng truyền thống này vẫn bền vững. Hồ Chí Minh đã kế thừa, phát huy sức mạnh của truyền thống nhân nghĩa, đoàn kết, tương thân tương ái thể hiện tập trung trong bốn chữ “đồng” (đồng tình, đồng sức, đồng lòng, đồng minh).
- Thứ ba, dân tộc Việt Nam là một dân tộc có truyền thống lạc quan, yêu đời. Tinh thầ lạc quan đó có cơ sở từ niềm tin vào sức mạnh của bản thân mình, tin vào sự tất thắng của chân lý, chính nghĩa. Hồ Chí Minh là hiện thân của truyền thống lạc quan đó.
- Thứ tư, dân tộc Việt Nam là dân tộc cần cù, dũng cảm, thông minh, sáng tạo, ham học hỏi và mở rộng cửa đón nhận tinh hoa văn hóa của nhân loại. Người việt Nam từ xưa đã rất xa lạ với đầu óc hẹp hòi, thủ cựu, thói bài ngoại cực đoan. Trên cơ sở giữ vững bản sắc của dân tộc, nhân dân ta đã biết chọn lọc, tiếp thu, cải biến những cái hay, cái tốt, cái đẹp của người thành những giá trị riêng của mình. Hồ Chí Minh là hình ảnh sinh động và trọn vẹn của truyền thống đó.
b. Tinh hoa văn hóa nhân loại.
Hồ Chí Minh xuất thân trong gia đình khoa bảng, từ nhỏ Người đã được hấp thụ môt nền Quốc học và Hán học khá vững vàng. Khi ra nước ngoài, Người có thể viết văn Anh, văn Pháp sắc sảo như một nhà báo phương Tây thực thụ, nhưng khi có nhu cầu “tự bạch” thì Người làm thơ bằng chữ Hán. Chính điều đó tạo điều kiện cho Người tiếp thu được tinh hoa văn hóa nhân loại và làm nên nét đặc sắc ở Hồ Chí Minh, một con người biểu tượng cho sự kết hợp hài hòa văn hóa Đông – Tây.
- Tư tưởng văn hóa phương Đông.
+ Nho giáo. Nho giáo có những yếu tố duy tâm, lạc hậu, nhưng nho giáo cũng có nhiều yếu tố tích cực, nên có ảnh hưởng khá lâu dài trong lịch sử. Đó là triết lý hành động, tư tưởng nhập thế, hành đạo, giúp đời; lý tưởng về một xã hội bình trị; triết lý nhân sinh: tu thân dưỡng tính góp phần đề cao văn hóa, lễ giáo, đề cao tinh thần hiếu học.
Hồ Chí Minh đã khai thác nho giáo, lựa chọn những yếu tố tích cực, phù hợp để phục vụ cho nhiệm vụ cách mạng. Người dẫn lời của Lênin: “Chỉ có những người cách mạng chân chính mới thu hái được những điều hiểu biết quý báu của các đời trước để lại” (2).
+ Phật giáo. Phật giáo là một trong những tôn giáo du nhập vào Việt Nam khá sớm. Những mặt tích cực của Phật giáo đã để lại những dấu ấn sâu sắc trong tư duy, hành động, cách ứng xử của con người Việt Nam.
Phật giáo có tư tưởng vị tha, từ bi, bác ái, cứu khổ, cứu nạn, thương người như thể thương thân; xây dựng nếp sống có đạo đức, trong sạch, giản dị, chăm lo làm điều thiện; đề cao tinh thần bình đẳng, tinh thần dân chủ chất phác chống lại mọi phân biệt đẳng cấp. Phật giáo Thiền tông coi trọng lao động, chống lười biếng.
Phật giáo vào Việt Nam, gặp chủ nghĩa yêu nước, ý chí độc lập, tự chủ đã hình thành nên Thiền phái trúc lâm Việt Nam, chủ trương không xa đời mà sống gắn bó với nhân dân, với đất nước, tham gia vào cộng đồng, vào cuộc đấu tranh của nhân dân chống kẻ thù dân tộc.
Phật giáo Việt Nam đã đi vào đời sống tinh thần dân tộc và nhân dân lao động, để lại dấu ấn sâu sắc trong tư tưởng Hồ Chí Minh.
+ Hồ Chí Minh cũng nghiên cứu và thấu hiểu tư tưởng của các nhà tư tưởng phương Đông như Lão tử, Mặc tử, Quản tử... Khi đã trở thành người mácxít, Hồ Chí Minh vẫn tìm hiểu thêm về chủ nghĩa Tam dân của Tôn Trung Sơn. Hồ Chí Minh đã biết khai thác những yếu tố tích cực của tư tưởng và văn hóa phương Đông để phục vụ cho sự nghiệp cách mạng của Người.
- Tư tưởng và văn hóa phương Tây.
+ Ngay từ khi còn học ở Trường tiểu học Đông Ba rồi vào Trường Quốc học Huế, Hồ Chí Minh đã làm quen với văn hóa Pháp. Đặc biệt, Người rất ham mê môn lịch sử, và say sưa tìm hiểu cuộc Đại cách mạng Pháp 1789.
+ Khi xuất dương, Người đã từng sang Mỹ, đến sống ở New York, làm thuê ở Bruclin và thường đến thăm khu Haclem của người da đen. Người thường suy nghĩ về tự do, độc lập, quyền sống của con người... được ghi trong Tuyên ngôn độc lập 1776 của nước Mỹ.
+ Đến Pháp, Hồ Chí Minh được tiếp xúc trực tiếp với tác phẩm của các nhà tư tưởng khai sáng như tinh thần pháp luật của Môngtétxkiơ, khế ước xã hội của Rútxô... Tư tưởng dân chủ của các nhà khai sáng đã có ảnh hưởng lớn tới tư tưởng của Người.
+ Hồ Chí Minh hình thành phong cách dân chủ của mình từ trong cuộc sống thực tiễn. Người học được cách làm việc dân chủ trong cách sinh hoạt khoa học ở Câu lạc bộ Phôbua (Faubourg), trong sinh hoạt chính trị của Đảng xã hội Pháp.
Tóm lại, nhờ sự thông minh, óc quan sát, ham học hỏi và được rèn luyện trong phong trào công nhân Pháp, trên hành trình cứu nước Hồ Chí Minh đã biết làm giàu trí tuệ của mình bằng vốn trí tuệ của thời đại, của văn hóa Đông, Tây, từ tầm cao củ tri thức nhân loại mà suy nghĩ và lựa chọn, kế thừa và đổi mới, vận dụng và phát triển.
c. Chủ nghĩa Mác – Lênin, cơ sở thế giới quan và phương pháp luận của tư tưởng Hồ Chí Minh.
- Tác động của mối quan hệ biện chứng giữa cá nhân với dân tộc và thời đại đã đưa Hồ Chí Minh đến với Chủ nghĩa Mác – Lênin, từ người yêu tước trở thành người cộng sản. Nhờ có thế giới quan và phương pháp luận của chủ nghĩa Mác – Lênin Hồ Chí Minh đã hấp thụ và chuyển hóa được những nhân tố tích cực và tiến bộ của truyền thống dân tộc cũng như của tư tưởng – văn hóa nhân loại để tạo nên hệ thống tư tưởng của mình. Vì vậy, tư tưởng Hồ Chí Minh thuộc hệ tư tưởng Mác – Lênin, những phạm trù cơ bản của tư tưởng Hồ Chí Minh nằm trong những phạm trù cơ bản của lý luận mác – Lênin.

Sở dĩ Hồ Chí Minh đã lựa chọn các nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác –Lênin, vận dụng sáng tạo và phát triển chủ nghĩa Mác – Lênin trên một loạt luận điểm cơ bản hình thành nên tư tưởng Hồ Chí Minh có nguyên nhân sâu xa là:

+ Khi đi tìm đường cứu nước, ở tuổi 20, Hồ Chí Minh đã có một vốn học vấn chắc chắn, một năng lực trí tuệ sắc sảo. Nhờ vậy Người quan sát, phân tích, tổng kết một cách độc lập tự chủ và sáng tạo; không rơi vào sao chép, giáo điều, rập khuôn; tiếp thu và vận dụng chủ nghĩa Mác – Lênin một cách sáng tạo, phù hợp với hoàn cảnh và điều kiện cụ thể của Việt Nam.
+ Hồ Chí Minh đến với chủ nghĩa Mác – Lênin là để tìm đường cứu nước, giải phóng dân tộc, tức là từ nhu cầu thực tiễn của cách mạng Việt Nam.Chính Người đã viết: “Lúc đầu, chính là chủ nghĩa yêu nước, chứ chưa phải chủ nghĩa cộng sản đã đưa tôi tin theo Lênin ,tin theo Quốc tế III”(3). Nhờ Lênin, người đã tìm thấy “Con đường giải phóng chúng ta” và từ Lênin, Người đã trở lại nghiên cứu Mác sâu sắc hơn.
+ Hồ Chí Minh đã tiếp thu lý luận Mác – Lênin theo phương pháp nhận thức mácxít, cốt nắm lấy cái tinh thần, cái bản chất chứ không tự trói buộc trong cái vỏ ngôn từ. Người vận dụng lập trường, quan điểm và phương pháp của chủ nghĩa Mác – Lênin để tự tìm ra những chủ trương, giải pháp, đối sách phù hợp với từng hoàn cảnh cụ thể, từng thời kỳ cụ thể của cách mạng Việt Nam chứ không đi tìm những kết luận có sẵn trong sách vở kinh điển.
d. Những nhân tố chủ quan thuộc về phẩm chất cá nhân của Hồ Chí Minh.
- Trước hết, đó là tư duy độc lập, tự chủ, sáng tạo, cộng với đầu óc phê phán tinh tường, sáng suốt trong nghiên cứu, tìm hiểu.
- Đó là sự khổ công học tập nhằm chiếm lĩnh vốn tri thức phong phú của thời đại, vốn kinh nghiệm đấu tranh của phong trào giải phóng dân tộc, phong trào công nhân quốc tế.
- Đó là ý chí của một nhà yêu nước, một chiến sĩ cộng sản nhiệt thành cách mạng, một trái tim yêu nước, thương dân, thương yêu những người cùng khổ sẵn sàng chịu đựng những hy sinh cao nhất vì độc lập của tổ quốc, vì tự do, hạnh phúc của đồng bào.
Chính những phẩm chất cá nhân cao đẹp đó đã quyết định việc Hồ Chí Minh tiếp nhận, chọn lọc, chuyển hóa phát triển những tinh hoa của dân tộc và thời đại thành tư tưởng đặc sắc của mình

Nguồn gốc

1.     Tư tưởng và văn hóa truyền thống Việt Nam:
o   Chủ nghĩa yêu nước và ý chí bất khuất đấu tranh để dựng nước và giữ nước;
o   Tinh thần nhân nghĩa, truyền thống đoàn kết, tương thân, tương ái;
o   Truyền thống lạc quan, yêu đời;
o   Cần cù, dũng cảm, thông minh, sáng tạo.
2.     Tinh hoa văn hóa nhân loại:
o   Tư tưởng văn hóa phương Đông: Nho giáo, Phật giáo;
o   Tư tưởng và văn hóa phương Tây: thắng lợi của cuộc Đại cách mạng Pháp 1789, Tuyên ngôn độc lập 1776 của Hoa Kỳ, tư tưởng dân chủ phương Tây,...;
3.     Chủ nghĩa Marx-Lenin: cơ sở thế giới quan và phương pháp luận của Tư tưởng Hồ Chí Minh;
4.     Nhân tố chủ quan: phẩm chất cá nhân của Hồ Chí Minh.
Chương II : Tư tưởng HCM về vấn đề dân tộc thuộc địa

1.Vấn dề dân tộc thuộc địa
a.Thực chất của vấn đề dân tộc thuộc địa:

Dân tộc là gì?
Dân tộc hiểu theo nghĩa là một quốc gia với sự đoàn kết ,thống nhất giữa mọi người
Là một dân tộc riêng lẻ, nằm trong một quốc gia
Hiểu theo nghĩa 1 :Dân tộc mang nghĩa 1 quốc gia


- HCM giành sự quan tâm đến cuộc đấu tranh chống đế quốc xâm lược của các nước thuộc địa để giành độc lập dân tộc,thực hiện quyên tự quyết ,thành lập NN dân tộc độc lập
- Thực chất của vấn đề dân tộc thuộc địa trước hết là việc đấu tranh chống CN thực dân,giải phóng dân tộc
- Người viết hàng loạt các tác phẩm có giá trị như :Tâm địa thực dân,bẩn án chế độ thực dân(P)...nhằm vạch trần ,tố cáo bản chất, bộ mặt thật của CN thực dân.Đặc biệt lên án chế độ cai trị hà khắc .sự bóc lột của thực dân P ở ĐD
- Người chỉ rõ đối kháng giữa các dân tộc bị áp bức với CN thực dân là mâu thuẫn chủ yếu ở thuộc địa ,là mâu thuẫn ko thể đối kháng được

Thực chất của vấn đề dân tộc thuộc địa còn được thể hiện ở việc lựa chọn con đường phát triển của dân tộc


HCM khẳng định phương hướng phát triển của dân tộc trong thời đại mới là CNXH :”Làm tư sản dân quyền cách mạng và thổ địa cach mạng để đi tới xã hội cộng sản”


Đó là mọt con đường đúng đắn ,phù hợp với tình hình bối cảnh quốc tế & các nước thuộc địa , nó kết họp trong đó cả nội dung dân tộc , dân chủ và XHCN.Thực chất chính là con đườngđộc lập dân tộc gắn liền với CNXH




b.Độc lập dân tộc – nội dung cốt lõi của vấn đề dân tọc thuộc địa


-Tiếp cận từ quyền con người:


HCM hiểu và trân trọng quyền con người ,đặc biệt thong qua 2 bản tuyên ngôn nổi tiếng: Tuyên ngôn độc lập Mỹ(1776); Tuyên ngôn nhân quyền và dân quyền của cách mạng Pháp(1791)
Từ đó ,Người khái quát ,nâng lên thành quyền dân tộc :”Tất cả các dân tộc trên thế giới đều sinh ra bình đắng, dân tộc nào cũng có quyền sống,quyến sung sương và quyền tự do”

-Nội dung của độc lập dân tộc :Độc lập tự do

+Người luôn mong muốn rằng ::Tự do cho đồng bào tôi, độc lập cho Tổ quốc tôi,đấy là tất cả những gì tôi muốn,đấy là tất cả những gì tôi hiểu “


+Tư tưởng , mong muốn ,khát vọng được tự do,bình đẳng được thể hiện ở chặng đường hoạt động, cống vì c/m nước nhà của VN
- Năm 1919, thay mặt những người VN yêu nước , người gửi đến hội nghị Vecxay bản yêu sách 8 diểm đòi các quyền về tự do dân chủ của nhân dân VN
- Năm 1930 ,Người soạn thảo cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng với tư tương cốt lõi là độc lập tự do cho dân tộc
- Năm 1945 ,với bản tuyên ngôn độc lập , Người khẳng định “Dân tộc VN có quyền hưởng tự do độc lập và sự thật đã trở thành một nước tự do , độc lập.Toàn thể dân tộc VN quyết đem tính mạng và của cải, tinh thần và lực lượng để giữ vững quyền độc lập tự do ấy”
- ....................
Tư tưởng độc lập dân tộc của HCM sâu sắc , toàn diện , độc lập gắn liền với thống nhất,với tự do dân tộc. Tư tưởng đó trở thành mục tiêu, lý tưởng ,khẩu hiệu cổ vũ nhân dân ta làm nên những chiến thắng vĩ đại

c.CN dân tộc- một động lực lớn của dất nước

-CN dân tộc được HCM khẳng định là một động lực lớn cúa dân tộc , thực chất là CN yêu nước.Người kết án CN thực dân & cổ vũ các dân tộc thuộc địa vùng dậy đấu tranh.HCM khẳng định, đối với các dân tộc thuộc địa ở phương Đông “chủ nghĩa dân tộc là một  động lực lớn của đất nước”


-HCM thấy rõ sức mạnh của CN dân tộc với tư cách CN yêu nước  chân chính của các dân tộc thuộc địa.Đó là sức mạnh chiến đấu và chiến thắng trước bất cứ thế lực ngoại xâm nào.Đó là CN dân tộc chân chính,1 bộ phận cuả tinh thần quốc tế. khác hẳn với tinh thần “vị quốc” của bọn đế quốc phản động.nó đuuộc xây dựng trên cơ sở phân tích một cách thấu đáo quan hệ giai cấp cua CNXH và sự tiếp thu truyền thống dân tộc.

2.MỐI QUAN HỆ GIỮA VẤN ĐỀ DÂN TỘC VÀ VẤN ĐỀ GIAI CẤP

A.vấn đề dân tộc và vấn đề giai cấp có quan hệ chặt chẽ với nhau

-HCM rất coi trọng vấn đề dân tộc,đề cao sức mạnh của chủ nghĩa yêu nước,nhưng người luôn đứng trên quan điểm giai cấp để nhận thức và giải quyết vấn đề dân tộc.

-Sự kết hợp nhuần nhuyễn vấn đề giai cấp và vấn đề dân tộc của HCM thể hiện:khẳng định vai trò lịch sữ cuả giai cấp công nhân và quyền lãnh đạo duy nhất của ĐCS trong quá trình cách mạng VN.

-Đảng chủ trương đại đoàn kết dân tộc dựa trên nền tảng liên minh công nông,nông dân và tầng lớp trí thức,dưới sự lãnh đạo của Đảng.

-Đảng chủ trương sử dụng bạo lực cách mạng của quần chúng để chống lại bạo lực phản cách mạng của kẻ thù.Gắn kết mục tiêu độc lập dân tộc với CNXH.

B.giải phóng dân tộc là vấn đề trên hết,trước hết.độc lập dân tộc gắn liền với CNXH.

-Khác với con đường cứu nước của ông cha ta,gắn độc lập dân tộc với chủ nghĩa phong kiến hoặc chủ nghĩa tư bản,con đường cứu nước của HCM là độc lập dân tộc với CNXH.

-Năm 1920 người quyết định phương hướng cho cách mạng VN theo con đường cách mạng vô sản.

-Năm 1960 người nói: “chỉ có chủ nghĩa xã hội,chủ nghĩa cộng sản mới giải phóng các dân tộc bị áp bức và những người lao động trên thế giới khỏi ách nô lệ”

=>Tư tưởng HCM vừa phản ánh quy luật khách quan của sự nghiệp giải phóng dân tộc trong thời đại chủ nghĩa đế quốc,phản ánh mối quan hệ khăng khít giữa mục tiêu giải phóng dân tộc với mục tiêu giải phóng giai cấp và giải phóng con người.

C.giải phóng dân tộc tạo tiền đề để giải phóng giai cấp.

-HCM giải quyết vấn đề dân tộc theo quan điêm giai cấp,nhưng đồng thời đặt vấn đề giai cấp trong vấn đề dân tộc.tuy nhiên lợi ích của giai cấp phải phục tùng lợi ích của dân tộc.

-Tháng 5-1941,người cùng trung ương Đảng khẳng định trong lúc này quyền lợi của bộ phận,của giai cấp phải đặt dưới sự sinh tử,tồn vong của quốc gia,của dân tộc.
D.giữ vững độc lập của dân tộc mình đồng thời tôn trọng độc lập của các dân tộc khác.

-Là một chiến sĩ quốc tế chân chính,HCM không chỉ đấu tranh cho độc lập của dân tộc VN,mà còn đấu tranh cho độc lập của tất cả các dân tộc bị áp bức.

-Nêu cao tinh thần độc lâp tự chủ,thực hiện nguyên tắc về quyền dân tộc tự quyết,nhưng HCM không quên nghĩa vụ quốc tế trong việc ủng hộ các cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc trên thế giới.như cuộc kháng chiến chống Nhật của nhân dân Trung Quốc,các cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và chống đế quốc Mỹ xâm lược của nhân dân Lào và Campuchia.

=>Tư tưởng HCM về vấn đề dân tộc mang tính khoa học và cách mạng sâu sắc,thể hiện sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa dân tộc và giai cấp,chủ nghĩa yêu nước chân chính với chủ nghĩa quốc tế cộng sản.